Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2022

Bất cứ người lao động nào cũng cần trang bị những kiến thức tối thiểu cần biết về các loại trợ cấp để bảo vệ quyền cũng như lợi ích hợp pháp cho mình. Trợ cấp thôi việc là một trong các loại trợ cấp chính đáng mà người lao động được hưởng khi nghỉ việc nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định.

Do đó, trong bài viết ngày hôm nay, Công ty Luật CIS xin thông tin đến bạn đọc Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2022. Mong bài viết sẽ thực sự hữu ích với bạn.

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà công ty, doanh nghiệp có trách nhiệm trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp do pháp luật lao động quy định.

cach-tinh-tro-cap-thoi-viec

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.

Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

♦Thứ nhất, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên;

♦Thứ hai, hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:

Hết hạn hợp đồng lao động;

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định đúng luật.

Lưu ý: Những trường hợp KHÔNG được hưởng trợ cấp thôi việc, gồm:

♦Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;

♦Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

♦Hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp:

Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp:

  • Công ty, doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Công ty, doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc.

Điều 46 Bộ luật lao động quy định: tương ứng với mỗi năm đã làm việc, người lao động được trợ cấp thôi việc là một nửa tháng tiền lương.

4. Cách tính trợ cấp thôi việc.

4.1 Công thức tính trợ cấp thôi việc

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc

4.2 Thời gian tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Trong đó:

– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế là: Thời gian trực tiếp làm việc; Thời gian thử việc; Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; Thời gian nghỉ hằng tuần; Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương; Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động; Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

– Thời gian đã tham gia BHTN là: Thời gian người lao động đã tham gia BHTN; Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

Cần lưu ý rằng: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp tháng bị lẻ sẽ được làm tròn như sau:

– Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;

– Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.

4.3 Tiền lương tính trợ cấp thôi việc

Có 02 trường hợp để xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc:

♦Đối với trường hợp người lao động làm việc theo một hợp đồng lao động:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

♦Đối với trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

Lưu ý: Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có quy định tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

(Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

5. Thủ tục nhận trợ cấp thôi việc như thế nào?

Khoản tiền trợ cấp thôi việc sẽ được công ty, doanh nghiệp thanh toán cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thông thường, trong quyết định thôi việc, công ty, doanh nghiệp sẽ ghi nhận số tiền mà người lao động được nhật trợ cấp thôi việc, nếu có. Như vậy, người lao động không cần làm đơn gửi cho công ty, doanh nghiệp để được nhận trợ cấp thôi việc.

Trường hợp hết 14 ngày nêu trên mà Công ty chưa thanh toán, người lao động có thể gửi yêu cầu đến công ty.

CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 028 3911 8580
Email: 
info@cis.vn