Khi làm việc tại các doanh nghiệp, công ty, tổ chức, giữa người lao động và bên sử dụng lao động cần ký hợp đồng lao động để làm bằng chứng đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên.
Hợp đồng lao động có thời hạn và hợp đồng lao động không thời hạn là hai loại hợp đồng phổ biến nhất hiện nay. Vậy hợp đồng lao động có thời hạn là gì? Khi Ký hợp đồng lao động có thời hạn, người lao động cần lưu ý gì?
Bài viết với chủ đề “Hợp đồng lao động có thời hạn” của Công ty Luật CIS sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại hợp đồng này.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Hợp đồng lao động là gì?
- 2. Hợp đồng lao động có thời hạn là gì?
- 3. Hợp đồng lao động có thời hạn được ký mấy lần?
- 4. Công ty có được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không?
- 5. Người lao động có được chấm dứt hợp đồng trường thời hạn không?
- 6. Có được chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn để ký hợp đồng có thời hạn không?
- 7. Mẫu hợp đồng lao động có thời hạn
- 8. Thông tin liên hệ
1. Hợp đồng lao động là gì?
Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. 2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. |
Như vậy, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận mang tính ràng buộc quyền lợi và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động là một yêu cầu bắt buộc đặt ra đối với người sử dụng lao động trong việc nhận người lao động vào làm việc.
2. Hợp đồng lao động có thời hạn là gì?
Theo quy định của Bộ Luật lao động, Hợp đồng lao động được chia làm 2 loại là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
3. Hợp đồng lao động có thời hạn được ký mấy lần?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn màngười lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
– Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy, hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ ĐƯỢC ký tối đa 02 lần.
4. Công ty có được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không?
Mặc dù bản chất của hợp đồng là sự ràng buộc trách nhiệm của các bên trong một quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, nếu người lao động vi phạm hợp đồng, vi phạm nội quy lao động,… thì công ty vẫn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Các trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn gồm:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019).
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Những thông tin đó bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Như vậy, dù hợp đồng lao động là hợp đồng mà trong đó có quy định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc, nhưng trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động, nếu xảy ra các trường hợp như trên, người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, mà chúng ta thường gọi là cho thôi việc hoặc sa thải.
5. Người lao động có được chấm dứt hợp đồng trường thời hạn không?
Pháp luật về lao động cho phép người lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Tuy nhiên, để hài hòa lợi ích của các bên, người lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Tùy thuộc vào thời hạn của hợp đồng lao động mà thời hạn báo trước là khác nhau, cụ thể:
– Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho công ty, doanh nghiệp nơi họ đang làm việc. Các trường hợp đó bao gồm:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc, tuy nhiên trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
6. Có được chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn để ký hợp đồng có thời hạn không?
Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. […] |
Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Việc ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ tùy thuộc vào nhu cầu, vị trí công việc, yêu cầu công việc của người sử dụng lao động.
7. Mẫu hợp đồng lao động có thời hạn
Dưới đây là mẫu hợp đồng lao động mới nhất:
8. Thông tin liên hệ
Công ty Luật CIS với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật lao động và tiền lương, chúng tôi tự hào đã hỗ trợ cho nhiều khách hàng trong việc tư vấn và soạn thảo hợp đồng lao động, giúp khách hàng giảm thiểu những rủi ro cũng như những tranh chấp phát sinh không đáng có.
Do vậy, Nếu công ty bạn có vướng mắc về Hợp đồng lao động hay có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư của Công ty Luật CIS theo thông tin sau:
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8582 Hotline: 0916 568 101
Email: info@cis.vn