Ly hôn – Quyền nuôi con được giải quyết như thế nào?

Ly hôn là kết quả không ai mong muốn bởi nhiều hệ lụy mà nó mang lại. Một trong số đó là việc tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn, vì con cái là người bị ảnh hưởng nhiều nhất đối với quyết định ly hôn của cha mẹ.

Nhiều trường hợp vợ chồng thoả thuận được với nhau về việc nuôi dưỡng, cấp dưỡng cho con cái sau ly hôn, nhưng cũng rất nhiều trường hợp vợ chồng không thoả thuận được với nhau về vấn đề này, điển hình như cả cha và mẹ đều muốn mình là người trực tiếp nuôi dưỡng con, hoặc hai bên đồng thuận giao cho một bên nuôi dưỡng nhưng tiền cấp dưỡng lại không thống nhất.

Vậy quyền nuôi con được quy định như thế nào khi ly hôn? Tranh chấp quyền nuôi con được giải quyết như thế nào? Cách chứng minh điều kiện để được Toà án giải quyết giao quyền nuôi con ra sao?

Chúng ta sẽ cùng làm rõ vấn đề này thông qua cuộc trao đổi với Luật sư Hoàng Trung Kiên – Luật sư Công ty luật CIS.

1. Pháp luật quy định như thế nào về quyền nuôi con khi cha mẹ ly hôn?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với:

  • Con chưa thành niên và
  • Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vợ và chồng được quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ và quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

2. Những vấn đề cần chứng minh để để Tòa án quyết định giao con cho cha/mẹ trực tiếp nuôi dưỡng

Cha mẹ cần chứng minh được bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con, có đủ các điều kiện đảm bảo cả về kinh tế lẫn tinh thần đáp ứng cho yêu cầu phát triển bình thường của người con.

Điều kiện về kinh tế được chứng minh thông qua các yếu tố như thu nhập thực tế, tài sản, nơi ở ổn định, v.v.

Theo đó, cha mẹ nên cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồi thu nhập, giấy tờ nhà, hợp đồng thuê nhà, …v.v

Đối với điều kiện tinh thần, cha mẹ cần chứng minh về:

  • Tình cảm giữa con và cha hoặc mẹ từ trước đến nay;
  • Bản thân có nhân cách đạo đức tốt, có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con;
  • Có điều kiện cho con vui chơi, giải trí;
  • Việc bản thân người đó trực tiếp chăm sóc, giáo dục con sẽ phù hợp hơn với giới tính và đặc điểm của con;
  • Những yếu tố khác nhằm chứng minh bản thân phù hợp để người con có cuộc sống ổn định và phát triển hơn bên không được nuôi con.

Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện để nuôi dạy con cái như:

  • Thu nhập không ổn định;
  • Thường xuyên không quan tâm, chăm sóc, giáo dục con;
  • Có hành vi bạo lực với con;
  • Có lối sống đồi trụy, tư cách đạo đức không tốt…

3. Tuổi của con ảnh hưởng đến quyết định của Tòa án giao cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng con hay không?

Tuổi của con cũng là một căn cứ để Tòa án xem xét quyết định người được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Cụ thể:

  • Con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
  • Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Trên thực tế, ý kiến của con thường chỉ mang tính định hướng, tham khảo, là một phần để Tòa án xem xét đi đến quyết định, không có ý nghĩa hoàn toàn quyết định.

4. Quyền và nghĩa vụ đối với người không trực tiếp nuôi con

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Đồng thời, có quyền cũng như nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Tuy nhiên, phải tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Và không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, nếu có hành vi này thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

5. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng cho con trong trường hợp cha hoặc mẹ không không trực tiếp nuôi con

Luật hôn nhân và gia đình không quy định về mức cấp dưỡng tối thiểu và tối đa cho người con.

Mức cấp dưỡng sẽ do cha mẹ thỏa thuận căn cứ theo:

  • Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng (là người không trực tiếp nuôi con) và
  • Nhu cầu thiết yếu của người con.

Nếu cha mẹ không thỏa thuận được mức cấp dưỡng thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phương thức cấp dưỡng cũng sẽ do cha mẹ thoả thuận, có thể thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, cha mẹ có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thực hiện đến khi nào và có thể thay thế bằng nghĩa vụ khác hoặc được chuyển giao cho người khác thực hiện không?

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho đến khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

  • Thứ nhất, người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
  • Thứ hai, người con được người khác nhận làm con nuôi
  • Thứ ba, người đang cấp dưỡng được trực tiếp nuôi con hoặc
  • Thứ tư, người cấp dưỡng hoặc người con chết

Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc đối với người không trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp các bên thỏa thuận không cấp dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

Lưu ý: Nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Trường hợp nào cha, mẹ bị hạn chế quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con?

Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý;
  • Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Theo đó thì Tòa án có thể ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.

Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con sau đó sẽ được giao cho người còn lại hoặc người giám hộ.

8. Thay đổi người trực tiếp nuôi con

Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có đủ 2 điều kiện sau:

– Thứ nhất, có yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ.

– Thứ hai, có một trong các căn cứ về việc:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con hoặc
  • Người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con.

 9. Tranh chấp quyền nuôi con trong trường hợp có con chung nhưng không đăng ký kết hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên, nếu có con chung thì pháp luật vẫn thừa nhận.

Do đó, nếu có tranh chấp về nuôi con thì vẫn được giải quyết như đã đề cập ở trên.

Chúng tôi hi vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp những người đang có tranh chấp về con chung trong quá trình ly hôn, có sự hiểu biết và chuẩn bị tốt để đảm bảo quyền lợi cho con mình.

Công ty Luật sẽ tiếp tục đưa ra những vấn đề pháp lý nóng hổi khác. Cảm ơn quý độc giả đã quan tâm theo dõi và ủng hộ!

Nếu có bất cứ thắc mắc gì, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và hỗ trợ!

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 3911 8581
Email: info@cis.vn