Những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn – Luật sư trả lời

1. Pháp luật quy định như thế nào về tài sản của vợ chồng?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản của vợ chồng được xác lập theo một trong hai chế độ sau:

Thứ nhất, chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Trước khi kết hôn, nam nữ sẽ thỏa thuận các vấn đề như: tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của hai bên với tài sản chung và riêng; các điều kiện, nguyên tắc khi chia tài sản nếu ly hôn,… và ghi nhận các nội dung này bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Thứ hai là chế độ tài sản theo luật định.

Nếu vợ chồng không có thỏa thuận về tài sản như trên, hoặc có thỏa thuận nhưng thỏa thuận này không hợp pháp, thì các vấn đề về tài sản vợ chồng được giải quyết theo quy định pháp luật.

2. Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được xác định như thế nào?

* Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Ví dụ: sau khi kết hôn người vợ được thừa kế tài sản từ bố mẹ ruột.
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Ví dụ: người chồng dùng tiền được bố mẹ tặng cho trước khi kết hôn để mua nhà thì căn nhà là tài sản riêng của người chồng.
  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ. Ví dụ: thu nhập từ việc bán sách do người vợ tự sáng tác.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định về ưu đãi người có công với cách mạng.
  • Các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
  • Các tài sản từ khối tài sản chung của vợ chồng nhưng đã được vợ chồng thỏa thuận phân chia hoặc được Tòa án phân chia.

* Tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

  • Về nguyên tắc, trừ những tài sản riêng như trên, những tài sản do vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung như: thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh, tiền thưởng, tiền trúng số, tiền trợ cấp, …
  • Ngoài ra còn có:
    • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Ví dụ: người chồng có căn nhà riêng mua trước khi kết hôn và cho người khác thuê. Sau khi kết hôn, tiền cho thuê nhà được xem là tài sản chung của vợ chồng.
    • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
    • Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Ví dụ: người chồng có căn nhà riêng mua trước khi kết hôn. Trước hoặc sau khi kết hôn, hai vợ chồng thỏa thuận thống nhất đưa căn nhà đó vào tài sản chung.
    • Những tài sản mà vợ chồng đang tranh chấp nhưng không có căn cứ để chứng minh là tài sản riêng của một bên.

3. Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng được phân chia như thế nào?

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có việc phân chia tài sản. Do đó, trước hết Toà án sẽ ưu tiên xem xét các thỏa thuận của vợ chồng.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án xem xét, quyết định. Theo đó, Tòa án sẽ xét tài sản của vợ chồng theo chế độ nào: chế độ tài sản theo thỏa thuận hay chế độ tài sản theo luật định? Nghĩa là Tòa án sẽ kiểm tra có văn bản thỏa thuận hợp pháp về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn hay không.

Đối với chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì Tòa án áp dụng theo thỏa thuận của vợ chồng để giải quyết. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng hoặc vô hiệu thì áp dụng quy định pháp luật.

Đối với chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì ưu tiên để vợ chồng tự thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

4. Nguyên tắc để phân chia tỷ lệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Đối với tài sản riêng, thì tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu riêng của người đó.

Đối với tài sản chung, được phân chia theo các nguyên tắc sau:

– Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Thứ hai, phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Thứ ba, nguyên tắc tài sản vợ chồng được chia đôi nhưng có xem xét 4 yếu tố để tính tỷ lệ tài sản mỗi người được nhận, cụ thể là:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng như: tình trạng về năng lực, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của mỗi người; những người mà vợ, chồng đang có nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Cụ thể là sự đóng góp của mỗi người về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng.

Lưu ý: Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.

Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Nghĩa là phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Đồng thời, không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

  • Lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì Tòa án xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

5. Những trường hợp đặc biệt cần lưu ý

  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn: ví dụ vợ chồng sống chung cùng gia đình của người chồng. Nếu không xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó. Trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Hi vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp những người đang có tranh chấp về tài sản vợ chồng trong quá trình ly hôn, có sự hiểu biết để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Công ty Luật sẽ tiếp tục đưa ra những vấn đề pháp lý nóng hổi khác. Cảm ơn quý độc giả đã quan tâm theo dõi và ủng hộ!

Nếu có bất cứ thắc mắc gì, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và hỗ trợ!

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 3911 8581
Email: info@cis.vn