Bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính (software)

Trong thời đại công nghệ 4.0, ngày càng nhiều hoạt động của con người được thay thế bằng các phần mềm máy tính (hay còn gọi là software), từ việc hàng ngày như đặt đồ ăn, đi chợ,… cho đến việc phức tạp hơn như theo dõi, vận hành, điều khiển từ xa các hoạt động ở các nhà máy sản xuất, công ty, trường học,…

Do đó, phần mềm máy tính trở thành một đối tượng có giá trị khai thác thương mại cực kỳ lớn. Tuy nhiên, không ít các trường hợp vẫn còn thói quen “xài chùa”, crack “bẻ khóa” phần mềm máy tính, sử dụng phần mềm máy tính trái phép, thậm chí còn tự ý sao chép, phát tán phần mềm máy tính nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại rất lớn cho các Công ty lập trình phần mềm máy tính.

Vậy làm thế nào để Công ty lập trình, Người thiết kế phần mềm bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính của mình?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết Thủ tục đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính (software).

1. Bản quyền (quyền tác giả) là gì?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) thì:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Như vậy, bản quyền (hay còn gọi là quyền tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả về quyền của Tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm mà mình sở hữu.

2. Bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính (software) là gì?

Bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính là bảo hộ quyền cho Tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả đối với phần mềm máy tính theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 14 và Khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019), phần mềm máy tính (hay còn gọi là software) được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả Chương trình máy tính, theo đó:

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: 

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu

1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.

Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

Pháp luật bản quyền bảo hộ Người trực tiếp sáng tạo ra phần mềm máy tính và Chủ sở hữu quyền tác giả phần mềm máy tính. Như vậy, chúng ta có 2 chủ thể là: Tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả, cụ thể:

Điều 37 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) quy định:

Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

Đối với Chủ sở hữu bản quyền phần mềm máy tính, Chủ sở hữu bản quyền phần mềm máy tính có thể là: Tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho Tác giả hoặc giao kết hợp đồng với Tác giả; hay Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả; hay Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tác giả.

3. Tại sao phải đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) thì:

Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Như vậy, sau khi phần mềm máy tính (hay còn gọi là software) được hoàn thành, bản quyền phần mềm máy tính sẽ tự động được bảo hộ, không phụ thuộc phần mềm máy tính đó đã được đăng ký hay chưa. Tuy nhiên, trên thực tế, pháp luật luôn khuyến khích Tác giả hoặc Chủ sở hữu phần mềm máy tính đăng ký bản quyền phần mềm máy tính để được cấp “Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả”.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) thì:

Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

Như vậy, nếu bạn đã đăng ký bản quyền phần mềm máy tính thì bạn không có nghĩa vụ chứng minh bản quyền phần mềm máy tính thuộc về mình khi có tranh chấp xảy ra, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

4. Thủ tục đăng ký bảo hộ bản quyền software như thế nào?

Thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm máy tính được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Hoàn thiện phần mềm máy tính (tác phẩm đăng ký) và chuẩn bị hồ sơ đăng ký;
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính tại Cục bản quyền tác giả;
Bước 3: Cục Bản quyền tác giả thẩm định và cấp Giấy chứng nhận.

5. Hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền software gồm những gì?

to-khai-dang-ky

Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính gồm có:

  1. Tờ khai đăng ký bản quyền phần mềm máy tính (Tải về);
  2. CMND/CCCD của Tác giả;
  3. CMND/CCCD của Chủ sở hữu quyền tác giả nếu là cá nhân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu là Công ty;
  4. Phần mềm máy tính (hay còn gọi là software) muốn đăng ký;
  5. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được uỷ quyền;
  6. Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  7. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu phần mềm máy tính có đồng tác giả;
  8. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Các tài liệu quy định tại các điểm 3, 4, 5 và 6 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. Các tài liệu gửi kèm hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.

6. Bản quyền phần mềm máy tính (software) được bảo hộ bao nhiêu năm?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) thì:

Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; …

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Như vậy, thời hạn bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính (hay còn gọi là software) sẽ có 2 trường hợp:

  • Trường hợp 1: Phần mềm máy tính khuyết danh là phần mềm máy tính khi công bố không có hoặc chưa có tên tác giả thì thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi phần mềm máy tính được công bố lần đầu tiên.
  • Trường hợp 2: Phần mềm máy tính đã có thông tin tác giả thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả50 năm tiếp theo năm tác giả chết, trường hợp có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

7. Kinh nghiệm đăng ký bản quyền software

Không phải mọi hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính đều giống nhau, mà với mỗi trường hợp thì thành phần hồ sơ và các nội dung trong hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính cũng có sự đặc thù. Ví dụ như:

  • Tác giả đồng thời là chủ sở hữu bản quyền phần mềm máy tính;
  • Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu bản quyền phần mềm máy tính (nhân viên công ty, hoặc nhân viên thuê ngoài…);
  • Phần mềm máy tính có đồng tác giả (nhiều người cùng thiết kế, lập trình phần mềm máy tính);

Nếu bạn không chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ và không điền đầy đủ thông tin trong từng loại hồ sơ thì có thể Cục Bản quyền tác giả sẽ từ chối hồ sơ. Do đó, các bạn cần liên hệ với một Tổ chức chuyên nghiệp để đánh giá phần mềm máy tính của bạn có đáp ứng điều kiện, để tư vấn và giúp bạn hoàn thiện hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính một cách tốt nhất.

8. Dịch vụ đăng ký bản quyền software của Công ty Luật CIS

dang-ky-bao-ho-ban-quyen-phan-mem

Luật sư và chuyên viên của Công ty Luật CIS đã được đào tạo chuyên sâu về bản quyền và Sở hữu trí tuệ từ Cục Sở hữu trí tuệ và Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), Chúng tôi có đủ năng lực và kinh nghiệm để hỗ trợ bạn:

  • Tư vấn đăng ký bản quyền phần mềm máy tính.
  • Hoàn thiện hồ sơ, theo dõi đơn đăng ký bản quyền phần mềm máy tính và phúc đáp với cơ quan đăng ký (nếu có).
  • Tiếp nhận Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả phần mềm máy tính.
  • Khiếu nại các quyết định liên quan đến cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả phần mềm máy tính.

Nếu bạn muốn tư vấn hoặc muốn đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới đây:

PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 091 911 8580
Email: info@cis.vnsohuutritue@cis.vn