Ngày 18/01/2024 vừa qua, Quốc Hội đã thông qua Luật Đất đai mới, chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/08/2024. Luật này có nhiều điểm mới, đặc biệt là về thời hạn sử dụng đất.
Một số địa phương đăng tải các Thông báo dẫn quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP có nội dung: “Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu quá thời hạn thì không được gia hạn và đất sẽ bị thu hồi”.
Đứng trước các thông tin trên, nhiều người dân lo lắng, sợ bị thu hồi đất nên nhà có bao nhiêu sổ đỏ đất nông nghiệp đều “ôm” đi làm thủ tục gia hạn. Vậy quy định pháp luật về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 như thế nào? Trường hợp nào phải đi gia hạn? Có phải mọi trường hợp đất nông nghiệp hết hạn sử dụng đất sẽ bị Nhà Nước thu hồi hay không?
Xin mời bạn đọc theo dõi nội dung giải đáp pháp lý về việc gia hạn đất của Công ty Luật CIS trong bài viết dưới đây!
MỤC LỤC BÀI VIẾT
1. Những loại đất không có thời hạn sử dụng (sử dụng ổn định lâu dài)
Theo Luật Đất đai năm 2024, nếu xét về thời hạn sử dụng đất, thì đất được chia thành hai loại là: (i) đất sử dụng ổn định lâu dài và (ii) đất sử dụng có thời hạn.
“Đất sử dụng ổn định lâu dài” được hiểu là đất mà người dân được Nhà nước cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (theo Luật gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) mà không quy định thời hạn sử dụng đất, nghĩa là đất được sử dụng ổn định lâu dài, do vậy, đất này không cần gia hạn.
Đất sử dụng ổn định lâu dài gồm 11 loại đất theo Điều 171 Luật Đất đai năm 2024, cụ thể là:
– Đất ở;
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc; – Đất rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất do tổ chức quản lý; – Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là giao có thời hạn hoặc cho thuê; – Đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà Nước và Tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên, đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; – Đất quốc phòng, an ninh; – Đất tín ngưỡng, – Đất tôn giáo; – Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh; – Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt; – Đất chuyển mục đích sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024. |
2. Những loại đất có thời hạn sử dụng
“Đất sử dụng có thời hạn” là những loại đất không thuộc 11 trường hợp sử dụng lâu dài nêu trên, người sử dụng phải lưu ý đến thời hạn sử dụng, đặc biệt là đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, v.v… và vấn đề phát sinh cần phải gia hạn, nếu không sẽ bị thu hồi đất là ở loại đất này.
3. Những trường hợp phải gia hạn thời hạn sử dụng đất
Luật quy định rõ, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà Nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức thì được sử dụng đất với thời hạn là 50 năm, tính từ ngày có Quyết định giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Và quan trọng là khi hết thời hạn này, người dân vẫn được tiếp tục sử dụng mà không cần phải làm thủ tục gia hạn. Đây là điểm mới so với trước đây, giúp người dân yên tâm hơn trong quá trình sử dụng đất.
Đối với những trường hợp đất có thời hạn sử dụng không thuộc trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất/công nhận quyền sử dụng đất vừa nêu thì người sử dụng đất cần nộp hồ sơ gia hạn 06 tháng trước khi hết hạn. Nếu không nộp đúng hạn và không thuộc trường hợp bất khả kháng thì đất có thể sẽ bị thu hồi.
Như vậy, các trường hợp phải làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất là:
– Đất nông nghiệp mà Nhà Nước cho cá nhân thuê thì thời hạn cho thuê là không quá 50 năm;
– Đất được Nhà Nước giao hoặc cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất/thuê đất nhưng không quá 50 năm (hoặc 70 năm);
– Đất được Nhà Nước cho thuê để làm trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì thời hạn sử dụng đất là không quá 99 năm. Ví dụ: đất được Nhà nước cho thuê để làm trụ sở Đại sứ quán của nước ngoài.
– Đối với đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất do cá nhân sử dụng:
+ Nếu chuyển từ đất rừng đặc dụng hoặc đất rừng phòng hộ sang loại đất khác, thời hạn sử dụng sẽ được tính theo loại đất mới từ khi có quyết định chuyển đổi. Ngược lại, nếu chuyển từ đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, hay đất nuôi trồng thủy sản sang đất rừng đặc dụng hoặc đất rừng phòng hộ, thì thời hạn sử dụng sẽ là ổn định lâu dài.
+ Nếu chuyển giữa các loại đất nông nghiệp với nhau (không thuộc trường hợp vừa nêu) thì cá nhân sử dụng đất theo thời hạn ban đầu đã được Nhà Nước giao hoặc cho thuê.
Khi chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (như đất ở, đất xây dựng) thì thời hạn sử dụng sẽ được tính theo loại đất mới và tính từ khi có quyết định chuyển đổi.
– Đối với đất chuyển quyền sử dụng đất:
+ Nếu nhận chuyển nhượng đất có thời hạn sử dụng thì thời hạn sử dụng đất là thời gian còn lại của đất trước khi chuyển nhượng, nếu đất nhận chuyển nhượng là đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
+ Đối với đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn.
4. Đất nông nghiệp nào không phải gia hạn sử dụng đất?
Việc thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất là không áp dụng đối với đất nông nghiệp là đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức, của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà Nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp này khi hết hạn sử dụng đất ghi trong Sổ đỏ thì người dân vẫn được tiếp tục sử dụng mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Trên đây là bài viết giải đáp pháp lý về “Luật đất đai 2024: quên gia hạn đất có bị thu hồi không?” của Công ty Luật CIS, chúng tôi hy vọng nội dung trên hữu ích với bạn đọc.
Trường hợp có thắc mắc liên quan đến vấn đề gia hạn thời hạn sử dụng đất, quý bạn đọc vui lòng liên hệ cơ quan tài nguyên và môi trường tại địa phương để được hướng dẫn, giải đáp.