Bên cạnh các câu hỏi về hợp đồng lao động, tiền lương hay trợ cấp xã hội, các quy định về thời gian thử việc cũng là một chủ đề được nhiều bạn đọc quan tâm. Vậy thử việc là gì? Thời gian thử việc là bao lâu? Pháp luật quy định như thế nào về các vấn đề phát sinh trong thời gian thử việc.
Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật CIS sẽ giới thiệu chi tiết các quy định của pháp luật về thời gian thử việc để giải đáp các thắc mắc của bạn đọc, xin mời theo dõi.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Thử việc là gì?
- 2. Quy định của pháp luật về thử việc
- 3. Thời gian thử việc
- 4. Lương thử việc
- 5. Hợp đồng thử việc
- 6. Nghỉ việc trong thời gian đang thử việc
- 7. Chế độ khi chấm dứt hợp đồng thử việc
- 8. Thử việc có đóng BHXH không?
- 9. Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- 10. Nghỉ ngang khi đang thử việc có được nhận lương không?
- 11. Thông tin liên hệ
1. Thử việc là gì?
Thử việc là thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trong một khoảng thời gian ngắn để thực hiện một công việc trước khi ký hợp đồng lao động chính thức. Trong thời gian thử việc, người lao động cũng sẽ được hưởng lương thử việc theo quy định của pháp luật.
2. Quy định của pháp luật về thử việc
Quy định của pháp luật về thử việc có trong các văn bản sau đây:
- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2019 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021, sau đây gọi là Bộ luật lao động hiện hành;
- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016;
- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 4/2007/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 06/05/2024 có hiệu lực thi hành ngày 21/11/2017.
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động ngày 14/12/2020.
3. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc theo Điều 25 Bộ luật lao động hiện hành được quy định như sau:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. |
Như vậy, tuỳ thuộc vào yêu cầu về trình độ chuyên môn của công việc mà thời gian thử việc sẽ khác nhau. Thời gian thử việc ngắn nhất là 06 ngày làm việc và dài nhất là không quá 180 ngày (tức 06 tháng). Và cần lưu ý rằng, chỉ được thử việc một lần đối với một công việc.
4. Lương thử việc
Lương thử việc quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động như sau:
Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó |
Như vậy, trong thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải trả mức lương không thấp hơn 85% mức lương chính thức cho người lao động. Mức lương cụ thể sẽ do hai bên tự thoả thuận và có thể cao hơn 85% mức lương chính thức.
5. Hợp đồng thử việc
Thỏa thuận thử việc phải được giao kết bằng văn bản, theo đó, thỏa thuận này có thể được thể hiện trong hợp đồng lao động hoặc bằng một hợp đồng thử việc độc lập.
Ghi chú: Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Hợp đồng thử việc theo Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động quy định phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động;
– Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; – Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; – Công việc và địa điểm làm việc; – Thời hạn của hợp đồng lao động; – Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; – Chế độ nâng bậc, nâng lương; – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; – Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; – Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; – Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. |
6. Nghỉ việc trong thời gian đang thử việc
Trong thời gian thử việc, theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động hiện hành:
“Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường” |
Theo đó, người sử dụng lao động có thể cho người lao động nghỉ ngang, không tiếp tục thử việc bằng cách huỷ bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký trước trong thời gian thử việc và không cần báo trước và không cần bồi thường.
7. Chế độ khi chấm dứt hợp đồng thử việc
Như đã đề cập tại Mục 4 và Mục 6 của bài viết, trong thời gian thử việc, doanh nghiệp, công ty phải trả cho người lao động một khoản tiền lương ít nhất bằng 85% mức lương khi trở thành nhân viên chính thức.
Nếu trong quá trình thử việc, doanh nghiệp, công ty cho người lao động nghỉ ngang không tiếp tục thử việc hoặc trong lúc thử việc nhận thấy mức độ hoàn thành công việc không cao, không muốn nhận người lao động vào làm việc chính thức thì vẫn phải trả đầy đủ tiền lương cho những ngày đã thử việc trên thực tế, mức lương theo thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động và đảm bảo tối thiểu bằng 85% mức lương chính thức.
8. Thử việc có đóng BHXH không?
Theo quy định, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; – Cán bộ, công chức, viên chức; – Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; – Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; – Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; – Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; – Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. (Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) |
Hiện nay, việc có phải đóng BHXH trong thời gian thử việc hay không vẫn còn 2 luồng quan điểm.
∗ Quan điểm 1: Trong thời gian thử việc, đơn vị sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH, BHYT và BHTN, theo đó, doanh nghiệp và người lao động chỉ đóng BHXH khi đã làm việc chính thức tại doanh nghiệp theo hợp đồng lao động, vì, việc thử việc chưa phải là mối quan hệ ổn định lâu dài. Nội dung này được BHXH trả lời. Nội dung chi tiết, vui lòng tham khảo Tại Đây.
∗ Quan điểm 2: Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc (tách rời với hợp đồng lao động) không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, nếu việc thử việc được thoả thuận và quy định trong hợp đồng lao động (mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc như đã nêu ở trên) thì doanh nghiệp, công ty nơi người lao động đang làm việc và chính người lao động phải đóng BHXH bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Khi đó, mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. Nội dung này được trích trong Công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH về việc giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội ngày 26/07/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, nghĩa là trước ngày BLLĐ và Luật BHXH hiện hành có hiệu lực.
Vậy nên, để an toàn, chúng ta nên ký hợp đồng thử việc riêng với hợp đồng lao động.
9. Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thu nhập từ tiền lương, tiền công là một trong các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Do đó, tiền lương thử việc của người lao động theo đó cũng thuộc diện phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
+ Nếu người lao động thử việc ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng từ 03 tháng trở lên.
Trường hợp người lao động thử việc ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên thì tiền thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lương thử việc của người lao động sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thế – Các khoản giảm trừ |
Các khoản giảm trừ gồm: giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện hoặc các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
+ Nếu người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng dưới 03 tháng mà tổng mức thu nhập sau khi giảm trừ còn từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp, công ty sẽ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trên 10% mức thu nhập trước khi trả lương cho người lao động, nếu sau khi giảm trừ mà chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thể làm cam kết gửi cho doanh nghiệp, công ty của mình để không bị khấu trừ 10% thuế.
10. Nghỉ ngang khi đang thử việc có được nhận lương không?
Như đã đề cập, trường hợp người lao động nghỉ ngang khi đang thử việc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương những ngày người lao động đã làm việc theo quy định, mức lương do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, nếu người lao động đang thử việc mà nghỉ ngang thì doanh nghiệp, công ty vẫn phải thanh toán tiền lương cho những ngày đã làm việc của người lao động.
11. Thông tin liên hệ
Hy vọng thông qua bài viết “Quy định về thời gian thử việc” mà Công ty Luật CIS đã giới thiệu, bạn đọc có thể hiểu rõ và chi tiết hơn quy định của pháp luật hiện hành về thời gian thử việc. Nếu bạn đọc có vướng mắc hoặc cần tư vấn thêm về pháp lý, hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin sau:
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582 Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn