Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không?

Chính sách Bảo hiểm xã hội nói chung là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng do Nhà nước tổ chức thực hiện với mục đích phi lợi nhuận nhằm đảm bảo thu nhập và sức khỏe cho người lao động. Trong đó, thai sản là một chế độ của chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm giúp cho người lao động nữ có một khoản thu nhập và đảm bảo sức khỏe của chính mình khi sinh con. Bên cạnh các quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản, mức hưởng chế độ thai sản…nhiều người còn thắc mắc đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không? Để làm rõ thắc mắc về các vấn đề này thì bài viết dưới đây của công ty Luật CIS sẽ giải đáp cho bạn.

1. Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người tham gia đóng bảo hiểm có thể được hưởng nếu đáp ứng đủ điều kiện (Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Chế độ thai sản bao gồm các quy định do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con hoặc thực hiện biện pháp triệt sản.

Chế độ thai sản có những ý nghĩa đặc biệt như sau:

– Tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ và thực hiện công tác xã hội.

– Tạo điều kiện cho lao động nam thực hiện nghĩa vụ khi có vợ sinh con.

– Đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian hưởng thai sản.

– Đảm bảo sức khỏe cho người lao động và quyền được chăm sóc của trẻ sơ sinh.

dong-bhxh-ngat-quang-co-duoc-huong-che-do-thai-san

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH 2014, để được hưởng chế độ thai sản, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, phải thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản sau:

– Lao động nữ mang thai.

– Lao động nữ sinh con.

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Thứ hai, lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, người mẹ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà không đảm bảo sức khỏe, phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cần phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, để xác định bạn có đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản hay không phải xác định được ngày sinh của trẻ để tính thời gian đóng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh con. Về vấn đề này, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về bảo hiểm xã hội bắt buộc đã có hướng dẫn cụ thể như sau:

– Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Ví dụ: Chị A sinh con ngày 05/10/2022 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 10/2021 đến tháng 09/2022. Trong khoảng thời gian này, chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

– Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Ví dụ: Chị B sinh con ngày 20/10/2022 và tháng 10/2022 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 11/2021 đến tháng 10/2022. Nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

3. Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không?

Như đã trình bày ở mục trên, về điều kiện hưởng chế độ thai sản không bao gồm điều kiện là người tham gia BHXH phải có thời gian tham gia BHXH liên tục, không ngắt quãng.

Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về bảo hiểm xã hội bắt buộc đã có hướng dẫn cụ thể về mức hưởng chế độ thai sản. Trong đó ghi nhận nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội liên tục hay ngắt quãng sẽ không ảnh đến điều kiện hưởng chế độ thai sản.

dich-vu-lam-the-apec

4. Mức hưởng chế độ thai sản 2022

4.1 Giai đoạn mang thai

a) Số ngày nghỉ: Người lao động nữ sẽ được nghỉ việc để đi khám thai khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày (trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai).

b) Trợ cấp:

Trong thời gian nghỉ khi đi khám thai, Người lao động được trợ cấp như sau:

Mức hưởng = (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24) x số ngày nghỉ

Như vậy, trong thời gian Người lao động nghỉ đi khám thai, công ty sẽ không trả lương mà thay vào đó, cơ quan BHXH là đơn vị trả trợ cấp cho theo mức vừa nêu.

4.2 Giai đoạn sinh con

a) Số ngày nghỉ: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

b) Trợ cấp: Khi sinh con Người lao động sẽ được trợ cấp như sau: trợ cấp trong 6 tháng nghỉ sinh con và trợ cấp một lần. Cụ thể:

∗ Trường hợp trợ cấp tháng:

Mức hưởng một tháng = 100% mức bình quân tiền lương đóng BHXH 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.

∗ Trường hợp trợ cấp một lần:

Mức trợ cấp 1 lần = 02 lần mức lương cơ sở (tại tháng sinh con)

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, tiền trợ cấp 1 lần là 1.490.000 x 2 = 2.980.000 đồng.

Người lao động nam có thể được nhận tiền trợ cấp một lần khi sinh con nêu trên trong trường hợp vợ không tham gia bảo hiểm xã hội và chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Chị C sinh con ngày 10/6/2022, có mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc (từ tháng 12/2021 đến tháng 05/2022) là 7 triệu đồng. Như vậy, khi sinh con chị C sẽ được hưởng:

+ 6 tháng lương đóng BHXH là 42.000.000 đồng.

+ Trợ cấp một lần khi sinh là 2.980.000 đồng.

Vậy, tổng số tiền chị C được hưởng là: 42.000.000 + 2.980.000 = 44.980.000 đồng

4.3 Giai đoạn sau khi sinh con và đi làm lại

Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

a) Số ngày nghỉ: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ như sau:

– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh mổ;

– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

b) Trợ cấp: Trong những ngày nghỉ dưỡng sức, lao động nữ được hưởng tiền trợ cấp với mức mỗi ngày bằng 30% lương cơ sở.

Ví dụ: Chị D sinh 01 con theo phương pháp thường, hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nhưng chị D chưa phục hồi sức khỏe nên xin nghỉ dưỡng sức trong 7 ngày theo quy định.

Mức lương cơ sở theo quy định hiện tại là 1.490.000 đồng/tháng. Mức tiền dưỡng sức tính bằng 30% lương cơ sở là 447.000 đồng/ngày. Chị D nghỉ dưỡng sức 7 ngày thì sẽ được hưởng 3.129.000 đồng.

Lưu ý: Để được nhận tiền dưỡng sức sau sinh, người lao động phải có tên trong Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do Công ty, doanh nghiệp lập.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

5. Hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản 2022

Để hưởng chế độ thai sản, người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau:

Trường hợp lao động nữ sinh con, hồ sơ bao gồm:

– Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.

– Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; nếu chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con: Có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: Có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:

– Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

∗ Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

∗ Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:

– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con;

– Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, nếu không thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

∗ Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:

– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

– Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

6. Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động mang hồ sơ đến nộp tại cơ quan, doanh nghiệp nơi mình làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con hoặc trước khi nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội kèm với sổ bảo hiểm xã hội của mình.

7. Thời gian giải quyết hồ sơ

∗ Trường hợp người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp:

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

∗ Trường hợp người lao động nghỉ việc trước thời điểm sinh con:

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trong thời gian chờ giải quyết, người lao động sẽ nhận được thông báo chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung giải đáp thắc mắc chi tiết của Công ty Luật CIS về việc đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không.

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn