Thủ tục giải quyết ly hôn năm 2023

Nếu như kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng, thì ly hôn là việc nam và nữ chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp luật. Khi một gia đình không hạnh phúc, mâu thuẫn thường xuyên diễn ra, bế tắt cuộc sống thì ly hôn là sự giải thoát cho tất cả thành viên trong gia đình.

Bài biết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về ly hôn, cũng như thủ tục giải quyết ly hôn mới nhất năm 2023.

1. Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án. (Khoản 14 Điều 1 Luật Hôn nhân và gia đình)

Vậy ly hôn là căn cứ chấm dứt mối quan hệ vợ chồng trên cơ sở được pháp luật thừa nhận.

Ly hôn gồm 2 hình thức:

♦ Ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình là việc cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, theo đó, cả hai đã tự thoả thuận được với nhau về tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Trong trường hợp nếu không thoả thuận được hoặc thoả thuận không đảm bảo quyền lợi cho vợ và con thì Toà án sẽ giải quyết. (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

♦ Ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương là ly hôn khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng, áp dụng khi:

– Hòa giải tại Tòa án không thành, có căn cứ chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình, hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, hôn nhân không thể tiếp tục được.

– Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.

thu-tuc-giai-quyet-ly-hon-2023

2. Ai được quyền yêu cầu ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người được quyền yêu cầu ly hôn gồm:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, theo quy định, người đầu tiên có quyền quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân sẽ là vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân đó.

Tiếp theo, người có quyền yêu cầu chấm dứt dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng là cha mẹ, người thân thích với vợ hoặc chồng. Nhưng quyền này chỉ phát sinh trong trường hợp đặc biệt là một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời người đó là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần.

Bên cạnh đó, pháp luật quy định hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Quy định này áp dụng kể cả khi đứa trẻ là con ruột của người chồng, hoặc con của người chồng trước nhằm bảo vệ bà mẹ, tránh hành động tiêu cực tác động đến sự phát triển trẻ nhỏ.

dich-vu-lam-the-apec

3. Đang thiếu nợ có được ly hôn không?

Theo quy định pháp luật, vợ, chồng có thể có các khoản nợ chung hoặc nợ riêng, và các khoản nợ này không ảnh hưởng đến quyền yêu cầu Toà án cho ly hôn.

Khi yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Toà án giải quyết phân chia các khoản nợ. Theo đó, sẽ xác định nợ chung, nợ riêng của vợ chồng, trách nhiệm trả nợ sau ly hôn.

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trường hợp khi ly hôn mà vợ hoặc chồng không yêu cầu Toà án phân chia tài sản và nghĩa vụ trả nợ đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực theo Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Liên quan đến nợ khi ly hôn, Công ty Luật đã thực hiện video giải đáp, bạn có thể xem thêm tại đây:

4. Tranh chấp tài sản khi ly hôn

Khi ly hôn, bên cạnh giải quyết yêu cầu chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý, thì phân chia tài sản cũng là một vấn đề đáng quan tâm, gây ra nhiều bất cập, tranh chấp mà vợ chồng gặp phải. Như vậy để tìm hiểu, hiểu rõ hơn khi ly hôn thì việc giải quyết tranh chấp về tài sản như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết sau:

>> Những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn – Luật sư trả lời <<

Hoặc xem thêm video mà Luật sư của Công ty Luật đã giải đáp:

5. Tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn

Khi ly hôn, các đôi vợ chồng không thể tránh khỏi tranh chấp về quyền nuôi con bởi là người cha và người mẹ đều yêu thương con vô bờ bến, luôn muốn là người trực tiếp nuôi dưỡng con cái mình. Vì vậy, khi ly hôn việc giành quyền nuôi con giữa hai vợ chồng là chuyện thường thấy. Như vậy, để tìm hiểu, hiểu rõ hơn khi ly hôn thì việc giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết sau:

>> Ly hôn quyền nuôi con được giải quyết như thế nào? <<

hoặc xem thêm video mà Luật sư của Công ty Luật đã giải đáp:

6. Tranh chấp về việc cấp dưỡng khi ly hôn

Sau khi ly hôn, vợ và chồng đã chấm dứt mối quan hệ hôn nhân, nhưng quyền và nghĩa vụ đối với con cái vẫn còn. Một người nuôi con, người còn lại sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Cấp dưỡng là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của cha hoặc mẹ đối với con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Như vậy, để tìm hiểu, hiểu rõ hơn khi ly hôn thì ai có nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng là bao nhiêu, cũng như quyền và nghĩa vụ đối với con như thế nào? Mời bạn xem thêm trong video mà Luật sư của Công ty Luật đã giải đáp:

7. Hồ sơ yêu cầu ly hôn gồm những giấy tờ gì

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành, hồ sơ ly hôn gồm:

– Đơn xin ly hôn

– CMND, hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)

– Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

– Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản).

Nếu không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Nếu không có Chứng minh nhân dân của vợ/ chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Trường hợp nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam

Theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để hôn nhân đăng ký ở nước ngoài được ly hôn tại Việt Nam thì hôn nhân phải được công nhận tại Việt Nam bằng cách hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Nếu các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

dich-vu-dangky-ban-quyen-thuong-hieu

8. Nộp hồ sơ xin ly hôn ở đâu?

Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

♦ Trường hợp ly hôn thuận tình

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi cả hai vợ chồng cùng thuận tình ly hôn thì có thể linh hoạt thoả thuận đến nơi cư trú của vợ hoặc chồng sao cho thuận tiện để làm thủ tục.

♦ Trường hợp ly hôn đơn phương

Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

Lưu ý: Trong quá trình tố tụng, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí…

9. Quá trình giải quyết ly hôn năm 2023 như thế nào?

♦ Giai đoạn 1: Hoàn thành hồ sơ và nộp đơn ly hôn đơn phương lên Toà án

Đầu tiên, hồ sơ xin ly hồn cần phải đầy đủ, đúng mẫu theo quy định, rồi mới tiến hành nộp đơn lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

♦ Giai đoạn 2: Tòa án xem xét đơn và nộp án phí khi đơn hợp lệ

Sau khi nộp hồ sơ, Tòa án sẽ xem xét, nhận đơn và giải quyết trong 10-15 ngày làm việc.

Trường hợp đơn chưa hợp lệ thì sẽ yêu cầu sửa đổi bổ sung theo sự hướng dẫn của Tòa án.

Trường hợp đơn hợp lệ thì sẽ nhận được thông báo nộp án phí nộp tại Chi cục Thi Hành Án Dân Sự.

Giai đoạn này sẽ nộp án phí, sau khi nộp thì Toà sẽ tính ngày thụ lý. Tòa án sẽ chuyển đơn và hồ sơ cho Chánh án phân công thẩm phán giải quyết. Sau khoảng một tháng, cả hai vợ chồng sẽ có thư mời từ Toà án mời lên làm việc.

♦ Giai đoạn 3: Tòa tiến hành hòa giải và xét xử sơ thẩm

Tòa án sẽ mời cả vợ và chồng lên hòa giải. Trong khi hoà giải, nếu có tranh chấp tài sản thì Toà án sẽ tiến hành các thủ tụ tố tụng liên quan như: đo vẽ, định giá, phân chia nợ chung.

Trường hợp hoà giải không thành, các thủ tục tố tụng liên quan đã được hoàn tất thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Tòa án có thể quyết định cho ly hôn và phân chia quyền nuôi con, chia tài sản chung và nợ chung hoặc bác bỏ yêu cầu ly hôn nếu thấy mâu thuẫn chưa tới mức trầm trọng.

♦ Giai đoạn 4: Tòa án phúc thẩm tiếp tục xử lý án

Sau khi Tòa án sơ thẩm xét xử thì các bên có quyền nộp đơn kháng cáo trong vòng 15 ngày, Tòa án phúc thẩm sẽ xét xử lạị trong vòng 2-4 tháng.

Tòa phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm yêu cầu xét xử lại từ đầu hoặc sửa nội dung bản án sơ thẩm.

10. Khi ly hôn, cần lưu ý điều gì?

√ Thứ nhất, hồ sơ Ly hôn: hồ sơ ly hôn bạn phải chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ các giấy tờ, đơn xin ly hôn phải nêu rõ lý do xin ly hôn, như vậy thì Tòa mới dễ dàng xử lý yêu cầu ly hôn của bạn và yêu cầu xin ly hôn của bạn cũng được giải quyết nhanh hơn.

√ Thứ hai, quyền và nghĩa vụ đối với con chung: việc phân chia quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái phải đảm bảo đầy đủ các quyền lợi chính đáng của con.

√ Thứ ba, phân chia tài sản chung: không chỉ riêng tài sản chung mà phần nợ chung cũng phải được phân chia rõ ràng.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về Thủ tục giải quyết ly hôn năm 2023. Nếu bạn có vướng mắc trong Thủ tục giải quyết ly hôn hay bạn có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn