Xâm phạm bản quyền bài hát và cách thức xử lý xâm phạm

Với sự phát triển nhanh chóng của Internet, các trang mạng xã hội ngày một phổ biến. Không khó để thấy các bài hát được sử dụng làm nhạc nền được sử dụng trong các video trên Tiktok, Facebook, Instagram, Youtube, … Trong số đó, không ít các bài hát được phát hiện có hành vi xâm phạm bản quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Vậy xâm phạm bản quyền bài hát là gì và cách thức xử lý như thế nào? Bài viết sau đây sẽ cung cấp thêm thông tin cho các bạn.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 29/11/2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, và năm 2019.

– Nghị định 105/2006/NĐ-CP do Chính phủ ban hành có hiệu lực ngày 22/09/2006.

– Nghị định 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.

giay-chung-nhan-dang-ky-quyen-tac-gia
Hình ảnh: giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

2. Bản quyền bài hát là gì?

Bản quyền bài hát là quyền mà pháp luật bảo hộ đối với người sáng tạo hoặc người sở hữu bài hát, theo đó, họ được độc quyền sử dụng bài hát, cho phép hoặc không cho phép người khác sử dụng bài hát của họ và khi quyền tác giả của bài hát bị xâm phạm, chủ sở hữu bài hát có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của họ.

Một bài hát khi được giới thiệu đến công chúng, thì bài hát đó là kết quả sáng tạo của Nhạc sỹ (người sáng tác tác phẩm âm nhạc), Người biểu diễn, trình bày tác phẩm (ca sĩ, nhạc công,…) và của Nhà sản xuất âm nhạc (ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn). Theo đó, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, bảo hộ Quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm âm nhạc và Bảo hộ Quyền liên quan đến quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình.

Người được bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả tác phẩm âm nhạc được độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác biểu diễn, sao chép, truyền đạt,… Tác phẩm âm nhạc đến công chúng.

Khi tổ chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu quyền tác giả bài hát mà muốn sử dụng bài hát, thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả bài hát.

3. Xâm phạm bản quyền bài hát là gì?

Xâm phạm bản quyền bài hát là các hành vi sử dụng, sao chép, sửa chữa, xuyên tạc, lưu truyền bài hát … mà chưa được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với bài hát đó.

Các hành vi xâm phạm bản quyền bài hát được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019):

Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

2. Mạo danh tác giả.

3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Một số vụ kiện điển hình liên quan đến hành vi xâm phạm bản quyền bài hát như:

  • Vụ kiện giữa VNG và TikTok.
  • Vụ kiện bản quyền âm nhạc của Noo Phước Thịnh với một nhạc sĩ người Mỹ.
  • Vụ kiện tranh chấp bản quyền bài thơ “Gánh mẹ” giữa Ông Trương Minh Nhật và Công ty TNHH Lý Hải Production và ông Đoàn Đông Đức (nghệ danh Quách Beem).

4. Một số hành vi xâm phạm bản quyền bài hát phổ biến.

Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của Internet và độ phổ biến của mạng xã hội, hành vi xâm phạm bản quyền bài hát ngày càng đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau.

Một số hành vi xâm phạm phổ biến là:

√ Hành vi cover lại bài hát khi không có sự đồng ý của chủ sở hữu bài hát.

√ Hành vi chế lại lời bài hát khi không có sự đồng ý của chủ sở hữu bài hát.

√ Hành vi đưa bài hát lên Youtube, Facebook, Tiktok, Instagram… mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bài hát.

√ Hành vi sử dụng bài hát trong các buổi liveshow của nghệ sĩ… mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bài hát.

√ Hành vi sử dụng bài hát trong các MV ca nhạc, … mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bài hát.

5. Làm gì khi phát hiện có hành vi xâm phạm bản quyền bài hát?

Khi phát hiện có hành vi xâm phạm bản quyền bài hát, tùy theo tính chất, mức độ cũng như hình thức xâm phạm, bạn có thể lựa chọn một hoặc một số cách thức xử lý như sau:

– Bạn khiếu nại, cảnh báo vi phạm (đánh gậy bản quyền) đến các nền tảng theo chính sách của nền tảng đó nếu bài hát của bạn bị đăng tải, cover,… trên các nền tảng mà chưa có sự đồng ý của bạn.

– Bạn gửi thông báo bằng văn bản (như Thư khuyến cáo) đến Bên có hành vi xâm phạm yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm.

– Khởi kiện bên có hành vi xâm phạm bản quyền bài hát ra Tòa án.

– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành vi xâm phạm bản quyền bài hát.

6. Quy trình yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp hành chính.

♦ Xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp hành chính là gì?

Xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp hành chính là việc Chủ sở hữu bản quyền bài hát yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát.

Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 quy định về các hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính (Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;

c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

♦ Cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm bản quyền bài hát

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý xâm phạm bản quyền bài hát được quy định như sau:

Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)

3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan

♦ Quy trình yêu cầu xử lý xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp hành chính;

+ Người yêu cầu phải chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các tài liệu như sau:

Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, bao gồm đầy đủ các thông tin như:

  • Tên, địa chỉ của Người yêu cầu;
  • Cơ quan nhận yêu cầu;
  • Tên, địa chỉ bên xâm phạm;
  • Tóm tắt về hành vi xâm phạm;
  • Nội dung yêu cầu xử lý …

Người yêu cầu có thể đính kèm theo đơn các tài liệu như:

  • Tài liệu chứng minh chủ thể quyền;
  • Chứng cứ chứng minh có hành vi xâm phạm;
  • Bản sao thông báo văn bản đã gửi cho bên xâm phạm (như đã nêu ở Mục 5);
  • Chứng cứ chứng minh thiệt hại…

+ Quy trình yêu cầu xử lý xâm phạm bản quyền bài hát được quy định tại Điều 27 Nghị định 105/2006/NĐ-CP như sau:

  • Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quy định.

Lưu ý:

Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết.

  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử lý vi phạm hành chính nếu có căn cứ về việc xâm phạm bản quyền bài hát.

♦ Hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bị phạt bao nhiêu tiền?

Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạmyêu cầu của Bên bị xâm phạm thì Bên có hành vi xâm phạm bản quyền bài hát có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt như: phạt tiền, các hình thức phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả. Cụ thể quy định tại Điều 214 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 và Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả (Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức (Nghị định 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013)

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.

2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

7. Quy trình yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp dân sự.

♦ Xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp dân sự là gì?

Xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp dân sự là việc Bên bị vi phạm khởi kiện Bên bị nghi ngờ có hành vi xâm phạm bản quyền sách và yêu cầu áp dụng các biện pháp dân sự.

Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 quy định về các biện pháp dân sự để xử lý hành vi xâm phạm bản quyền như sau:

Điều 202. Các biện pháp dân sự

Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;

4. Buộc bồi thường thiệt hại;

5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Bên bị vi phạm có thể yêu cầu Tòa án áp dụng một, một số hoặc tất cả các biện pháp dân sự nêu trên để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm bản quyền bài hát.

♦ Cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm bản quyền bài hát

Theo quy định tại Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019, cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp dân sự là Tòa án. Cụ thể:

Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Tùy vào tính chất, nội dung của từng vụ kiện mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết là khác nhau (như Tòa án cấp tỉnh hay cấp huyện, Tòa án nơi cư trú, nơi đặt trụ sở của bị đơn hoặc nguyên đơn, hoặc nơi xảy ra thiệt hại…).

♦ Hành vi xâm phạm bản quyền bài hát phải bồi thường bao nhiêu tiền?

Theo quy định, nếu bên bị vi phạm chứng minh được thiệt hại vật chất xảy ra do hành vi xâm phạm bản quyền bài hát thì có thể yêu cầu bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:

+ Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

+ Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;

+ Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;

+ Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.

Đặc biệt trong vụ việc khởi kiện về bản quyền, Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên xâm phạm bản quyền bải hát thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.

8. Kinh nghiệm xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát.

Khi muốn xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát, bạn cần chuẩn bị các công việc sau:

– Thu thập chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm.

– Tìm hiểu thông tin về người thực hiện hành vi vi phạm.

– Đánh giá và phân tích thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

– Điều tra và thu thập thông tin về lợi ích mà Người xâm phạm được hưởng do hành vi vi phạm.

– Nghiên cứu các quy định của pháp luật tương ứng với từng hình thức xử lý.

Với những nội dung trên, bạn xác định mục tiêu và yêu cầu của mình để lựa chọn hình thức xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát như đã trình bày tại Mục 7 nêu trên.

Để việc xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát mang lại hiệu quả, đòi hỏi bạn phải đáp ứng các điều kiện về hình thức, nội dung theo quy định. Chính vì vậy, điều này yêu cầu bạn phải chuẩn bị thật kỹ các tài liệu chứng minh quyền, chứng cứ vi phạm, nội dung yêu cầu xử lý…Việc này đòi hỏi kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng, kinh nghiệm thực tế thì mới có thể đánh giá và tiến hành xử lý được. Do vậy, chúng tôi khuyên bạn nên tìm một Công ty luật hoặc một Tổ chức chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm để họ nghiên cứu, tư vấn cho bạn.

9. Dịch vụ yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát của Công ty Luật CIS

Luật sư và chuyên viên của Công ty Luật CIS đã được đào tạo chuyên sâu về bản quyền và Sở hữu trí tuệ từ Cục Sở hữu trí tuệ và Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), Chúng tôi có đủ năng lực, kinh nghiệm cũng như luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

– Nghiên cứu, tư vấn tình trạng pháp lý và đề xuất giải pháp liên quan đến xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát;

– Tư vấn, đại diện thực hiện xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp hành chính;

– Tư vấn, đại diện thực hiện xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát bằng biện pháp dân sự (khởi kiện).

Nếu bạn muốn tư vấn về xử lý hành vi xâm phạm bản quyền bài hát, Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới đây:

PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 091 911 8580
Email: 
info@cis.vn – sohuutritue@cis.vn