Nên thành lập Công ty TNHH hay Công ty Cổ phần

Khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh, bên cạnh các vấn đề quan trọng mà Nhà đầu tư, Người khởi nghiệp luôn quan tâm và phải xác định, như: kinh doanh ngành hàng, lĩnh vực nào, phân khúc thị trường của công ty ra sao, tiền đầu tư là bao nhiêu, quy mô nhà máy, cửu hàng, mặt bằng như thế nào,…thì việc cân nhắc nên thành lập công ty dưới hình thức nào cũng là nội dung mà Doanh nghiệp sắp thành lập quan tâm.

Theo quy định hiện hành, có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau với những tính chất, đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, việc hiểu về từng loại hình doanh nghiệp và xác định điểm giống và khác nhau giữa chúng là vô cùng quan trọng để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất.

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn thêm thông tin về hai loại hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây viết là Công ty TNHH) và Công ty cổ phần.

1. Công ty TNHH là gì?

Công ty TNHH là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, theo đó, Công ty TNHH: có cơ cấu tổ chức rõ ràng; có tài sản độc lập với chủ sở hữu công ty; tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của Công ty; hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và lợi nhuận đó được chia cho các thành viên và các thành viên Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.

Công ty TNHH bao gồm hai loại là Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020).

– Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020).

Công ty TNHH là loại hình công ty có sự kết hợp giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. Nghĩa là các thành viên trong công ty có một mối liên hệ nhất định, có quen biết nhau (tính đối nhân); việc thành lập dựa trên thủ tục góp vốn của các thành viên (tính đối vốn).

thanh-lap-cong-ty-tnhh-hay-co-phan

2. Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, theo đó, vốn điều lệ của Công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Thành viên góp vốn vào công ty cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Công ty cổ phần được thành lập theo quy định, có cơ cấu tổ chức rõ ràng; có tài sản độc lập với các Cổ đông công ty và Công ty tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của Công ty.

Công ty cổ phần là công ty mang tính đối vốn, tức là cổ đông công ty thông thường không có mối liên hệ quen biết, gắn bó với nhau. Việc thay đổi cổ đông công ty diễn ra khá dễ dàng vì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác mà không phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong khi đó, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH phải thực hiện theo trình tự luật định và phải đăng ký việc thay đổi thành viên công ty TNHH với cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Điểm giống nhau của Công ty TNHH và Công ty cổ phần

Có thể nói, Công ty TNHHCông ty cổ phần dù là hai loại hình công ty khác nhau nhưng hai loại hình công ty này cũng có những điểm chung như:

– Công ty TNHH và Công ty cổ phần đều là công ty có tư cách pháp nhân (Được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp; Có cơ cấu tổ chức rõ ràng; Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.)

– Thành viên/cổ đông trong công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong nước hoặc nước ngoài;

– Thành viên, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

4. Điểm khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần.

Tiêu chí Công ty TNHH Công ty Cổ phần
Số lượng thành viên – Công ty TNHH một thành viên: 01 thành viên.

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên: từ 2-50 thành viên.

Tối thiểu là 3 cổ đông, không đặt ra quy định về mức tối đa.
Vốn điều lệ Vốn điều lệ chia theo tỉ lệ phần trăm góp vốn của thành viên. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần tương đương với tỉ lệ vốn góp của các cổ đông gọi là cổ phần.
Chuyển nhượng vốn – Thành viên chuyển nhượng vốn phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty trước khi chuyển nhượng ra bên ngoài.

– Việc thay đổi thành viên công ty phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần mà không phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ một số trường hợp bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020).
Cơ cấu tổ chức Cơ cấu đơn giản, dễ hoạt động.

– Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu thì có hai mô hình:

+ Một là: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

+ Hai là: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì cơ cấu tổ chức gồm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên được tổ chức theo mô hình gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (công ty có ít hơn 11 thành viên không bắt buộc thành lập Ban kiểm soát).

Công ty Cổ phần có hai mô hình tổ chức:

– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức giữ dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát).

– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị).

 

Khả năng huy động vốn Không được phát hành cổ phần, được phép phát hành trái phiếu.

Công ty tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp của thành viên hiện hữu hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

5. Nên thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần.

Việc lựa chọn thành lập Công ty TNHH hay Công ty cổ phần sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như QUY MÔ KINH DOANH, NHU CẦU QUẢN LÝ, NHU CẦU HUY ĐỘNG VỐN, MỤC ĐÍCH,…mà bạn có thể cân nhắc khi đưa ra quyết định lựa chọn loại hình nào phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.

– Có thể nói, Công ty cổ phần có ưu điểm như: cơ cấu vốn của công ty rất linh hoạt, tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; cổ đông chuyển nhượng vốn tương đối dễ dàng. Đặc biệt là khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm nổi bật nhất của công ty cổ phần. Tuy nhiên, ưu điểm này có thể trở thành nhược điểm nếu Nhà đầu tư, Người khởi nghiệp mong muốn có sự ổn định về nhân sự sở hữu công ty.

– Cũng vậy, Công ty cổ phần có quy mô quản lý và điều hành phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, do đó, chủ sở hữu công ty có thể hoàn toàn không quản lý công ty và người quản lý công ty có thể là người không sở hữu vốn trong công ty. Đặc điểm này có thể trở thành ưu điểm nếu Nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư, không muốn quản lý công ty, và ngược lại, nó có thể trở thành nhược điểm nếu nhà đầu tư muốn trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh trong công ty do mình bỏ vốn.

– Hay đối với công ty TNHH, số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Việc chuyển nhượng vốn được pháp luật quy định chặt chẽ nên dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên đặc điểm này có thể là nhược điểm nếu tổ chức, cá nhân đơn thuẩn chỉ là nhà đầu tư tài chính: bỏ vốn để tìm kiếm lợi nhuận và không tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh.

Tuy nhiên, có những ý chính có thể thể tóm lại nội dung về việc lựa chọn thành lập công ty TNHH hay cổ phần là: Nếu muốn thành lập một công ty có quy mô lớn, nhiều người cùng tham gia, việc huy động vốn dễ dàng qua phát hành cổ phiếu ra thị trường, thì nên thành lập Công ty cổ phần. Còn trong trường hợp quy mô công ty vừa đủ, các thành viên có mối quan hệ quen biết lẫn nhau, người bỏ vốn cùng quản lý vận hành công ty thì việc thành lập công ty TNHH sẽ phù hợp hơn.

6. Dịch vụ tư vấn thành lập công ty của Công ty Luật CIS.

Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, Công ty Luật CIS đã hỗ trợ cho rất nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến từ nhiều quốc gia khác nhau mở công ty tại Việt Nam.

Công ty Luật CIS sẽ hỗ trợ khách hàng trong những công việc sau:

  • Tư vấn lựa chọn loại hình công ty.
  • Tư vấn điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập công ty;
  • Soạn thảo đầy đủ và nhanh chóng hồ sơ;
  • Đại diện Công ty thực hiện các thủ tục tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Theo dõi quá trình giải quyết hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giải trình với các cơ quan nhà nước về các vấn đề liên quan đến hồ sơ;
  • Tư vấn, thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (tăng vốn, đổi tên công ty, thay đổi trụ trở, thay đổi người đại diện pháp luật, thay đổi thành viên công ty,…);
  • Tư vấn, thực hiện thủ tục xin Giấy phép kinh doanh, giấy phép con;
  • Tư vấn thực hiện thủ tục xin thẻ doanh nhân Apec.
  • Tư vấn soạn thảo Hợp đồng kinh doanh thương mại (Hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng gia công, hợp đồng đại lý,…)
  • Tư vấn pháp luật về lao động (hợp đồng lao động, nội quy lao động, các quy trình áp dụng trong quan hệ lao động,…)

Trên đây là bài phân tích chi tiết về việc nên thành lập Công ty TNHH hay Công ty cổ phần. Nếu bạn có vướng mắc trong quá trình thành lập hay bạn có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581  –  0916 568 101
Email:  info@cis.vn