Đăng ký thương hiệu tại Công ty Luật CIS

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thấy được tầm quan trọng của việc đăng ký thương hiệu (nhãn hiệu) và đã thực hiện đăng ký từ rất sớm. Tuy nhiên, nếu chưa nắm rõ các quy định của luật về điều kiện bảo hộ thương hiệu, hồ sơ, thủ tục,… mà tự thực hiện thì rủi ro về việc hồ sơ bị từ chối là rất lớn, bởi nhiều lý do khác nhau.

Vì vậy, có rất nhiều chủ thương hiệu đã lựa chọn ủy quyền cho Tổ chức chuyên nghiệp là đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện đăng ký thương hiệu.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ cho các bạn về vai trò, chức năng và sự ưu việt khi ủy quyền cho Công ty Luật CIS làm đại diện đăng ký thương hiệu cho bạn.

1. Tổ chức đại diện đăng ký thương hiệu là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) thì:

Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:

a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;

b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;

c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.

Như vậy, tổ chức đại diện đăng ký thương hiệu (hay còn gọi là tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp) là các tổ chức tư vấn, đại diện, thay mặt bạn để nộp hồ sơ đăng ký thương hiệu, sửa đổi thương hiệu, gia hạn thương hiệu, hay phản hồi các thông báo của cơ quan nhà nước, xử lý các hành vi xâm phạm về thương hiệu,…

Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng được quyền đại diện cho tổ chức, cá nhân để đăng ký thương hiệu, mà chỉ có những tổ chức đáp ứng các điều kiện và được cấp Giấy phép thì mới được thực hiện dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu.

Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) có quy định như sau:

Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;

2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);

3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này.

Ngoài ra, Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) có quy định như sau:

 Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Thường trú tại Việt Nam;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học;

d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;

e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Như vậy, đăng ký nhãn hiệu là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để được cung cấp dịch vụ này thì Tổ chức đó phải có người có Thẻ đại diện Sở hữu công nghiệp (Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và được ghi nhận theo Quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ:

the-dai-dien-so-huu-cong-nghiep
Thẻ đại diện sở hữu công nghiệp

2. Tại sao lại nên ủy quyền cho Tổ chức đại diện đăng ký nhãn hiệu?

Không phải nhãn hiệu nào nộp đơn đăng ký cũng đều được chấp thuận bảo hộ, mà nhãn hiệu đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn bảo hộ theo quy định thì mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (văn bằng bảo hộ nhãn hiệu):

giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

♦ Những trường hợp nhãn hiệu bị từ chối nhiều nhất là:

♦ Nhãn hiệu là từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ mang tính mô tả;

♦ Nhãn hiệu bị trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký trước;

Không theo dõi tình trạng hồ sơ nên không trả lời, không nộp phí đúng hạn.

Vì vậy, tốt hơn hết để giảm thiểu rủi ro nhãn hiệu bị từ chối khi đăng ký hay giải quyết các vấn đề liên quan đến đăng ký nhãn hiệu, bạn nên ủy quyền cho tổ chức đại diện có đầy đủ điều kiện hành nghề, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn để giúp bạn đăng ký nhãn hiệu.

Trường hợp chủ nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam thì theo Khoản 2 Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019):

Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp

2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

Quy định này được hướng dẫn chi tiết tại Điểm b Khoản 3.2 Điều 3 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 (sửa đổi năm 2010, 2011, 2013 và 2016):

3. Đại diện của chủ đơn

3.2 Những tổ chức, cá nhân sau đây có thể đại diện cho chủ đơn:

b) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn).

Như vậy, đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, không có trụ sở, cơ sở tại Việt Nam mà muốn nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu phải thông qua tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp.

3. Công ty Luật CIS là tổ chức đăng ký nhãn hiệu chuyên nghiệp

Công ty Luật CIS là Tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ có đầy đủ giấy phép, chứng chỉ chức năng để đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về xác lập, bảo hộ và thực thi quyền đối với nhãn hiệu.

quyet-dinh-ghi-nhan-dai-dien-so-huu-cong-nghiep

Quyết định ghi nhận tổ chức đại diện Sở hữu công nghiệp của công ty Luật CIS

the-dai-dien-so-huu-cong-nghiep

Thẻ đại diện sở hữu công nghiệp của Công ty Luật CIS

4. Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Công ty Luật CIS

– Với hơn 13 năm thành lập và hoạt động, Công ty Luật CIS có một đội ngũ Luật sư và chuyên viên đều được đào tạo bài bản và chuyên sâu trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, có nhiều bằng cấp chuyên môn về Sở hữu trí tuệ được cấp bởi Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (NOIP) và Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO)

chung-chi-chuyen-mon-so-huu-tri-tue-cis
Một số bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về Sở hữu trí tuệ của Công ty Luật CIS

– Nhãn hiệu trước khi đăng ký đều được Luật sư và chuyên gia của CIS Law Firm đánh giá khả năng bảo hộ nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký để tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí cho Khách hàng

– Theo thống kê của Cục Sở hữu trí tuệ, chỉ có khoảng 30 – 40% hồ sơ đăng ký được đồng ý bảo hộ và được cấp văn bằng, 60 – 70% còn lại là đang chờ chủ đơn giải trình về phản đối lí do từ chối của Cục trước khi có Quyết định từ chối cuối cùng. Trong các năm gần đây, hơn 90% kết quả hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Công ty Luật CIS đều thành công được cấp văn bằng bảo hộ:

thong-bao-chap-thuan
Thông báo chấp thuận bảo hộ nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho Công ty Luật CIS

– Công ty Luật CIS đã tư vấn cho rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước, từ các doanh nghiệp mới bắt đầu khởi nghiệp hay ngay cả những doanh nghiệp đã có tên tuổi:

khach-hang-noi-tieng

Bên cạnh sự chuẩn bị chu đáo và sự chuyên nghiệp về mặt hồ sơ thì một trong những lý do góp phần thành công cho việc đăng ký sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng chính là những mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được đội ngũ Luật sư Công ty Luật CIS xây dựng trong hơn 13 năm qua. Công ty Luật CIS luôn coi trọng và xây dựng các mối quan hệ cần thiết nhằm hỗ trợ các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất và có kết quả cao nhất.

Để giải đáp thắc mắc về vấn đề đăng ký nhãn hiệu, Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới:

PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 091 911 8580
Email: info@cis.vn  – sohuutritue@cis.vn