Theo Dữ liệu dân cư quốc gia, 16% dân số[1] Việt Nam là người cao tuổi và vẫn đang có xu hướng tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ người có lương hưu và trợ cấp hằng tháng tính đến cuối năm 2024 chỉ chiếm khoảng 3,4% dân số[2]. Như vậy, còn RẤT NHIỀU người cao tuổi không có lương hưu, không có trợ cấp hàng tháng.
Công ty Luật đã có video thông tin về “3 quyền lợi dành cho người không có lương hưu” theo chế độ “trợ cấp hưu trí xã hội” nhận được rất nhiều quan tâm của cô chú, anh chị:
Để cụ thể hóa và đảm bảo thi hành chính sách này, ngày 30/6/2025 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 176/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết về mức chi trả và trình tự, thủ tục để người dân có được các quyền lợi này, áp dụng từ ngày 01/07/2025.
Vì vậy, bạn đọc hãy theo dõi bài viết dưới đây để không bỏ lỡ các lưu ý quan trọng để có thể nhận được đầy đủ các quyền lợi cho bản thân hoặc người thân trong gia đình mình nhé!
MỤC LỤC BÀI VIẾT
1. Những ai được hưởng chế độ hưu trí xã hội?
Cô chú bác chỉ cần đáp ứng đủ 3 điều kiện sau đây thì được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng:
- Một là, đủ 75 tuổi trở lên. Nếu thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo thì chỉ cần đủ 70 tuổi;
- Hai là, không có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng; hoặc có hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng nhưng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội. Các khoản trợ cấp BHXH hằng tháng ví dụ như: trợ cấp tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp diện người khuyết tật/người già cao tuổi neo đơn … Theo đó, nếu cô chú đang nhận lương hưu hoặc các khoản trợ cấp này mà lớn hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội sắp được nêu trong bài viết này thì sẽ không thuộc diện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội nữa.
- Ba là, có đơn đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (trừ trường hợp thuộc diện “đối tượng bảo trợ xã hội” đang nhận trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP thì tự động chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội kể từ ngày Nghị định 176/2025 có hiệu lực, tức là từ ngày 01/07/2025).
Nghị định 176/2025/NĐ-CP Điều 2. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau: 1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Từ đủ 75 tuổi trở lên; b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này; c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. 2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. |
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ danh sách, hồ sơ của đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng xem xét quyết định chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Nghị định này. Đối tượng không phải làm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này. |
2. Các quyền lợi theo chế độ hưu trí xã hội
Nếu cô chú thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội thì sẽ được 3 quyền lợi sau:
- Quyền lợi thứ nhất là được nhận tiền trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng với mức cơ bản là 500.000 đồng/tháng, tuy nhiên, tùy điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội mà Chính quyền cấp tỉnh ở từng địa phương có thể sẽ quyết định hỗ trợ thêm.
- Quyền lợi thứ hai là được hưởng BHYT do ngân sách Nhà nước đóng. Theo đó, trường hợp cô chú thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí xã hội thì cô chú sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí với mức hưởng 80% chi phí khi đi khám chữa bệnh trong phạm vi được hưởng theo quy định của Bộ Y Tế.
Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi) Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng bao gồm: … t) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; |
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật này được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: … e) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng khác. |
- Quyền lợi thứ ba là được hỗ trợ chi phí mai táng: tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội. Ở thời điểm thực hiện bài viết này thì mức chuẩn trợ giúp xã hội được Chính phủ quy định tại Điều 1.1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 4.2 Nghị định 20/2021/NĐ-CP là 500.000 đồng/tháng, như vậy, mức hỗ trợ chi phí mai táng theo chế độ hưu trí xã hội tối thiểu là 10.000.000 đồng.
Lưu ý: nếu gia đình cô chú thuộc diện đã được hỗ trợ chi phí mai táng theo các chế độ, chính sách khác mà có mức hỗ trợ cao hơn thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
Nghị định 176/2025/NĐ-CP Điều 3. Mức trợ cấp hưu trí xã hội 1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 500.000 đồng/tháng. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. 2. Tùy theo điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. |
Điều 5. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Đối tượng đang hường trợ cấp hưu trí xã hội hoặc người đã có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, đủ điều kiện hưởng nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa ban hành quyết định hường trợ cấp hưu trí xã hội khi chết thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo mức quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. 2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng, mai táng phí quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. |
Ngoài 3 quyền lợi theo chính sách trợ cấp hưu trí xã hội, cô chú cao tuổi còn được hưởng RẤT NHIỀU quyền lợi theo quy định pháp luật về người cao tuổi, như:
- Được ưu tiên khi đi khám chữa bệnh nếu từ 75 tuổi trở lên.
- Được chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú.
- Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện.
- Được giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện khi tham gia giao thông công cộng.
- Được giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
- Được ưu tiên xem xét đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi khi xây dựng mới hoặc cải tạo khu chung cư, công trình công cộng.
- Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác.
- Được Lãnh đạo chính quyền địa phương mừng thọ, tặng quà khi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên v.v…
Điều 3. Nguyên tắc trong khám bệnh, chữa bệnh (Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023)
1. Tôn trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh. 2. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh trong tình trạng cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, phụ nữ có thai, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người từ đủ 75 tuổi trở lên, người có công với cách mạng phù hợp với đặc thù của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. |
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi (Luật Người cao tuổi)
1. Người cao tuổi có các quyền sau đây: a) Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ; b) Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn; c) Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi; đ) Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi; e) Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp; g) Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác; h) Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội; i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. |
Điều 21. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi (Luật Người cao tuổi)
1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà. 2. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà. 3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây: a) Ngày người cao tuổi Việt Nam; b) Ngày Quốc tế người cao tuổi; c) Tết Nguyên đán; d) Sinh nhật của người cao tuổi. |
3. Thủ tục nhận trợ cấp hưu trí xã hội từ ngày 01/07/2025
Để được nhận tiền trợ cấp hưu trí xã hội, cô chú cần làm các bước sau:
- Đầu tiên, cô chú điền đầy đủ thông tin vào mẫu Đơn Đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo mẫu quy định tại đây (Mẫu số 01 trong Phụ lục Kèm theo Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ).
- Các thông tin mà cô chú cần điền rất đơn giản, như là: họ tên, ngày sinh, giới tính, số định danh, địa chỉ, chế độ đang hưởng nếu có, có thuộc diện hộ nghèo hay cận nghèo không, nơi đề nghị nhận trợ cấp, số tài khoản ngân hàng v.v…
- Sau khi đã điền đơn, cô chú đem nộp cho UBND cấp xã nơi cô chú cư trú, bằng cách nộp trực tiếp, hoặc gửi qua bưu chính, hoặc nộp online nếu đã tích hợp thủ tục này trong cổng dịch vụ công.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ xem xét và quyết định chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho cô chú nếu đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện thì sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
- Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng sẽ tính từ tháng Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định.
Nếu trong quá trình đang nhận trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mà cô chú thay đổi nơi cư trú và muốn nhận trợ cấp ở nơi cư trú mới, thì cô chú sẽ cần làm đơn cũng theo Mẫu như vừa nêu, nhưng sẽ tích vào ô “Đề nghị nhận trợ cấp hưu trí xã hội tại nơi cư trú mới” và nộp cho UBND cấp xã nơi cư trú mới.
Chủ tịch UBND cấp xã cũ sẽ ra quyết định thôi chi trả và chuyển hồ sơ cho Chủ tịch UBND cấp xã mới để làm căn cứ xem xét và quyết định tiếp tục chi trả trợ cấp cho cô chú từ tháng đã thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
Nghị định 176/2025/NĐ-CP Điều 4. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội 1. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định sau đây: a) Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố nơi cư trú (sau đây gọi chung là cấp xã); b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hoá thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định; Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. 2. Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ. 3. Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. |
Việc không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người cao tuổi, tạo điều kiện cho người cao tuổi, nhất là người cao tuổi nghèo có hoàn cảnh khó khăn, luôn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của Nhà nước và xã hội. Vì vậy, chính sách trợ cấp hưu trí xã hội có ý nghĩa quan trọng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho người cao tuổi, đặc biệt là những người không có lương hưu và trợ cấp hàng tháng để họ có một khoản thu nhập, giúp phần nào chi phí sinh hoạt khi về già.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc đã biết thêm các thông tin mới về chế độ trợ cấp hưu trí xã hội dành cho người cao tuổi không có lương hưu và trợ cấp hàng tháng, nhất là cách để thực hiện thủ tục đề nghị nhận trợ cấp
♦ Link Youtube:
[1] https://vneconomy.vn/ca-nuoc-hien-co-tren-16-dan-so-la-nguoi-cao-tuoi.htm
[2] https://laodong.vn/cong-doan/ti-le-nguoi-cao-tuoi-co-luong-huu-kha-thap-1036242.ldo