Khi tuyển dụng, hồ sơ xin việc là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đánh giá năng lực, trình độ và tư cách của ứng viên. Tuy nhiên, thực tế có không ít trường hợp người lao động vì mong muốn được nhận vào làm mà làm giả hồ sơ, như chỉnh sửa bằng cấp, kinh nghiệm hay thông tin cá nhân. Hành vi này không chỉ vi phạm nguyên tắc trung thực mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý.
Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin quan trọng và cách xứ lý khi Người lao động làm giả hồ sơ xin việc.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Quyền tuyển dụng của công ty
- 2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin cá nhân của người lao động trước khi ký hợp đồng lao động
- 3. Hồ sơ xin việc của người lao động phải đáp ứng điều kiện gì?
- 4. Người lao động làm giả hồ sơ xin việc, công ty xử lý như thế nào?
- 5. Người lao động làm giả hồ sơ xin việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- 6. Thông tin liên hệ
1. Quyền tuyển dụng của công ty
Tuyển dụng lao động là một quá trình tuyển chọn và sử dụng lao động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do Nhà nước quy định, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của công ty.
“Tuyển dụng lao động
Theo Điều 11 Bộ Luật lao động 2019 |
Công ty có nhiều cách tuyển dụng người lao động như:
- Trực tiếp tuyển dụng.
- Tuyển dụng thông qua tổ chức dịch vụ việc làm.
- Tuyển dụng thông qua doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.
Theo đó, công ty có quyền tự chủ trong việc lựa chọn lao động phù hợp với tiêu chí, yêu cầu của mình, bao gồm việc lựa chọn nhân sự trong và ngoài nước. Quyền này được thực hiện thông qua các hình thức tuyển dụng như quảng cáo tuyển dụng, phỏng vấn, thử việc và ký hợp đồng lao động.
Quyền tự do tuyển dụng lao động của công ty đối ứng với quyền tự do làm việc của nhân viên. Sự tự do của hai bên bảo đảm cho quan hệ lao động tiến tới gần nhau hơn và hình thành nên mối quan hệ lao động (giao kết hợp đồng lao động) khá bền vững, có mục tiêu rõ ràng.

2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin cá nhân của người lao động trước khi ký hợp đồng lao động
Trước khi ký hợp đồng lao động, người lao động có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin cá nhân cần thiết để làm căn cứ xác lập quan hệ lao động. Đây là bước quan trọng để đảm bảo việc ký kết hợp đồng được thực hiện minh bạch, chính xác và đúng pháp luật. Những thông tin này thường bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc, chứng chỉ chuyên môn và quá trình làm việc trước đó, cùng các giấy tờ chứng minh liên quan như bằng cấp, chứng chỉ,… Ngoài ra, tùy vào tính chất công việc, người lao động có thể cần cung cấp thêm các giấy tờ liên quan như giấy khám sức khỏe, lý lịch tư pháp hoặc các giấy tờ chứng minh khác.
Đây là cơ sở để công ty đánh giá mức độ phù hợp của ứng viên với vị trí tuyển dụng, đồng thời cũng nhằm đảm bảo quyền lợi, chế độ của người lao động được thực hiện đúng theo quy định
Việc thực hiện nghĩa vụ này không chỉ giúp công ty có cơ sở lựa chọn, sắp xếp công việc phù hợp mà còn bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động. Nhờ có đầy đủ thông tin, công ty có thể xây dựng chế độ đãi ngộ, tiền lương, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác phù hợp với vị trí công việc. Đây là nền tảng quan trọng để thiết lập mối quan hệ lao động bền vững, hài hòa và đúng quy định pháp luật.
| “Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.”
Theo Điều 16 Bộ Luật lao động 2019 |
Tham khảo thêm các loại hợp đồng lao động: tại đây.
3. Hồ sơ xin việc của người lao động phải đáp ứng điều kiện gì?
Hồ sơ xin việc là một bộ tài liệu hoặc tập hợp các thông tin và văn bản liên quan mà một ứng viên gửi đến một công ty hay tổ chức khi họ xin việc. Mục đích của hồ sơ xin việc là giới thiệu và quảng bá bản thân, trình bày kỹ năng, kinh nghiệm, học vấn của ứng viên đến nhà tuyển dụng.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP không có quy định về các giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ xin việc. Trước đây, theo Điều 7 Nghị định 03/2014/NĐ-CP đã hết hiệu lực ngày 01/02/2021 có quy định về hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động, cụ thể:
- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
- Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Thông thường hiện nay, hồ sơ xin việc sẽ gồm những giấy tờ sau:
- Đơn xin việc;
- CV xin việc;
- Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
- Sơ yếu lý lịch có chứng thực;
- Bản sao bằng cấp có chứng thực;
- Giấy khám sức khỏe còn thời hạn;
- Ảnh hồ sơ xin việc;
- Các bằng cấp, giấy tờ khác (nếu có).
4. Người lao động làm giả hồ sơ xin việc, công ty xử lý như thế nào?
Như vừa trình bày ở Mục 2 Bài viết, khi người lao động nộp hồ sơ xin việc, việc cung cấp thông tin trung thực là nghĩa vụ bắt buộc để làm cơ sở xác lập quan hệ lao động. Do đó, nếu người lao động làm giả hồ sơ xin việc, thì tùy vào thời điểm phát hiện, công ty có quyền xử lý như sau:
- Trường hợp công ty phát hiện hồ sơ xin việc là giả trước khi ký hợp đồng lao động, công ty có thể từ chối tiếp nhận ứng viên .
- Trường hợp công ty phát hiện hồ sơ xin việc là giả sau khi ký hợp đồng lao động, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo đó, công ty sẽ báo trước cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Khi làm giả hồ sơ xin việc, người lao động có thể đối mặt với nhiều hệ quả bất lợi. Trước hết, uy tín cá nhân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi một khi sự việc bị phát hiện, công ty sẽ mất niềm tin và rất khó có cơ hội được tiếp nhận lại. Tiếp theo, người lao động có thể bị chấm dứt hợp đồng lao động, dẫn đến mất việc làm và mất thu nhập. Trong trường hợp nghiêm trọng, nếu sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mạo do của cơ quan nhà nước quản lý hay của tổ chức, hành vi này còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, việc bị ghi nhận trong hồ sơ nhân sự hoặc thông tin nội bộ ngành nghề cũng khiến người lao động gặp khó khăn khi tìm việc tại các công ty khác. Do đó, thay vì tìm cách làm giả hồ sơ, người lao động nên đầu tư nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn thực chất và thể hiện trung thực về kinh nghiệm của mình. Sự minh bạch, trung thực không chỉ giúp quá trình tuyển dụng thuận lợi hơn mà còn tạo nền tảng để phát triển nghề nghiệp bền vững, lâu dài.
5. Người lao động làm giả hồ sơ xin việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Người làm giả hoặc sử dụng hồ sơ, bằng cấp giả để xin việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật Hình sự.
| “Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm; đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” |
Điều 341 Bộ luật Hình sự quy định rất rõ: nếu ai đó làm giả hoặc sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi trái pháp luật, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức hình phạt khởi điểm là phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng, hoặc cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm. Trường hợp nặng hơn (có tổ chức, tái phạm nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng…), mức phạt có thể lên đến 7 năm tù giam.
Nếu làm giả giấy tờ nhưng chưa sử dụng, hoặc sử dụng nhưng chưa gây hậu quả, cơ quan chức năng có thể chỉ xử lý hành chính. Tuy nhiên, một khi hành vi này đi kèm với mục đích gian lận quyền lợi như hưởng lương, bảo hiểm, thăng chức, hoặc gây thiệt hại thực tế cho doanh nghiệp tuyển dụng, thì hoàn toàn đủ điều kiện để khởi tố hình sự.
Làm giả hồ sơ, bằng cấp để xin việc là hành vi gian dối nghiêm trọng, vi phạm nghĩa vụ trung thực trong quan hệ lao động và tiềm ẩn nhiều hệ quả pháp lý. Tùy vào mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính, bị buộc chấm dứt hợp đồng, hoặc nghiêm trọng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Thông tin liên hệ
Công ty Luật CIS với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật lao động và tiền lương, chúng tôi tự hào đã hỗ trợ cho nhiều khách hàng trong việc tư vấn và soạn thảo hợp đồng lao động, giúp khách hàng giảm thiểu những rủi ro cũng như những tranh chấp phát sinh không đáng có.
Do vậy, Nếu công ty bạn có vướng mắc về Người lao động làm giả hồ sơ xin việc hay có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư của Công ty Luật CIS theo thông tin sau:
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, Phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8582 – Hotline: 0916 568 101
Email: info@cis.vn


