Ai được quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu?

Ngày nay, cùng với sự phát triển và lớn mạnh dần của doanh nghiệp, thương hiệu đã chiếm một phần không nhỏ trong quá trình hoạt động và kinh doanh. Thương hiệu đã giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình không chỉ trên thương trường mà còn tạo dấu ấn trong tiềm thức của người tiêu dùng.

Biết được tầm quan trọng của thương hiệu trong hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp, cá nhân đã nhanh chóng bảo vệ thương hiệu cho chính mình cũng như bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp. Thế nhưng “Ai được quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu” lại là câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp, cá nhân đã gửi về cho Công ty Luật yêu cầu giải đáp thắc mắc trong thời gian gần đây, đặc biệt là câu hỏi “người dưới 18 tuổi có được đăng ký bảo hộ thương hiệu hay không?

Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật CIS sẽ giải đáp thắc mắc chung cho các bạn.

1. Thương hiệu là gì?

Thương hiệu là dấu hiệu được thể hiện dưới dạng logo, tên gọi, biểu tượng hay bất cứ dấu hiệu nào khác dùng để nhận diện, phân biệt một sản phẩm, một dịch vụ hay nhận diện nhiều sản phẩm, nhiều dịch vụ của các Doanh nghiệp, Công ty với nhau.

Thương hiệu thường được Doanh nghiệp, Công ty gắn lên hàng hoá, bảng hiệu, bao bì, giấy tờ giao dịch, website, fanpage,… trong hoạt động kinh doanh với mong muốn để Người tiêu dùng có thể nhận ra sản phẩm, dịch vụ của mình, và theo đó, giữ chân họ luôn sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình.

Tuy nhiên, nếu có người cố ý làm Người tiêu dùng nhầm lẫn thương hiệu của bạn thì sẽ như thế nào? Bạn nên làm gì để bảo vệ thương hiệu của bạn? Hãy xem tiếp nội dung bên dưới.

2. Bảo hộ thương hiệu là gì?

Bảo hộ thương hiệu là việc nhà nước công nhận một tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân được độc quyền sử dụng thương hiệu cho những sản phẩm, dịch vụ cụ thể, theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bảo vệ chủ sở hữu thương hiệu khi có người khác xâm phạm, sử dụng thương hiệu đó một cách trái phép.

Thương hiệu chỉ được bảo hộ khi thương hiệu đó được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền thông qua thủ tục đăng ký đăng ký thương hiệu hay còn gọi là đăng ký bảo hộ thương hiệu hay có cách gọi khác là đăng ký nhãn hiệu tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền (Văn bằng bảo hộ).

Đăng ký bảo hộ thương hiệu là một thủ tục nhằm xác lập quyền độc quyền sở hữu hợp pháp đối với thương hiệu của Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để ngăn chặn tổ chức, cá nhân khác sử dụng thương hiệu tương tự, nhầm lẫn với thương hiệu của bạn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của bạn.

Để tiến hành đăng ký bảo hộ thương hiệu, bạn phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Bạn chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ;

Bước 2: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn, Cục sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định hình thức đơn và Thông báo đến bạn khi Đơn của bạn hợp lệ;

Bước 3: Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông báo Đơn hợp lệ, Cục sở hữu trí tuệ sẽ công bố đơn lên Công báo Sở hữu công nghiệp;

Bước 4: Trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày công bố đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định nội dung, đánh giá nhãn hiệu có đáp ứng các điều kiện bảo hộ hay không;

Bước 5: Sau khi thẩm định nội dung, nếu Nhãn hiệu của bạn đáp ứng yêu cầu bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp Văn bằng bảo hộ, ngược lại, Cục sẽ ra thông báo từ chối cấp văn bằng.

cac-buoc-dang-ky-nhan-hieu

3. Ai được quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu?

Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 thì:

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu

1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Như vậy, cho dù bạn là doanh nghiệp, tổ chức hay là cá nhân thì bạn vẫn hoàn toàn có quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu cho riêng mình, dĩ nhiên, bạn phải thuộc các trường hợp theo pháp luật quy định.

Bạn cần lưu ý, trường hợp bạn kinh doanh sản phẩm không phải do bạn sản xuất thì bạn chỉ được đăng ký bảo hộ thương hiệu đó khi nhà sản xuất không sử dụng thương hiệukhông phản đối việc bạn đăng ký bảo hộ thương hiệu.

4. Người dưới 18 tuổi có được đăng ký bảo hộ thương hiệu không?

Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật dân sự 2015 thì:

Điều 21. Người chưa thành niên

1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo quy định tại điểm đ) khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 thì:

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lậpquản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

Như đã đề cập tại Mục 3, tổ chức, cá nhân chỉ có quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp hoặc sản phẩm do mình đưa ra thị trường do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

Như vậy, với các giao dịch dân sự liên quan đến các tài sản cần đăng ký của người dưới 18 tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Đồng thời, người chưa thành niên cũng không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, cá nhân chưa đủ 18 tuổi thì không được đứng tên chủ sở hữu văn bằng bảo hộ thương hiệu mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó.

5. Người nước ngoài có được đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam không?

Theo quy định tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 thì:

Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

3. Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

Theo quy định tại Mục 3 Thông tư 01/2007-TT-BKHCN đã được sửa đổi, bổ sung thì:

3. Đại diện của chủ đơn

3.1 Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này và điểm 4 của Thông tư này.

3.2 Những tổ chức, cá nhân sau đây có thể đại diện cho chủ đơn:

a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ:

(i) Trường hợp chủ đơn là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của chủ đơn, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền của chủ đơn;

(ii) Trường hợp chủ đơn là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn ủy quyền; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo ủy quyền của chủ đơn); người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn là tổ chức nước ngoài).

b) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn).

3.3 Khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được phép giao dịch với chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đơn. Những tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 3.2 của Thông tư này mà thực hiện việc đại diện cho chủ đơn đều bị coi là đại diện không hợp pháp.

3.46 Việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện bị coi là vô hiệu.

Như vậy, căn cứ tình trạng cư trú tại Việt Nam (thường trú hoặc không thường trú, có cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc không có cơ sở sản xuất kinh doanh) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đó có thể tự mình nộp đơn đăng ký xác lập quyền đối với thương hiệu hoặc phải thông qua tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp là những tổ chức hành nghề Sở hữu trí tuệ đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy phép hoạt động như Công ty Luật CIS.

ai-duoc-quyen-dang-ky-bao-ho-thuong-hieu

6. Hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu gồm những gì?

Thành phần hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu gồm có:

  1. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (Tải về mẫu A-04-NH).
  2. 05 mẫu thương hiệu cần đăng ký (kích thước 80 x 80 mm).
  3. Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
  4. Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện).
  5. Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.

ai-duoc-quyen-dang-ky-bao-ho-thuong-hieu

7. Cơ quan đăng ký bảo hộ thương hiệu ở Việt Nam

Để có thể đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam, bạn có thể thực hiện theo 2 cách sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp

Bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu Trí tuệ dưới đây:

  1. Trụ sở Cục Sở hữu Trí tuệ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;
  2. Văn phòng đại diện Cục SHTT tại thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17-19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
  3. Văn phòng đại diện Cục SHTT tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Cách 2: Nộp hồ sơ trực tuyến

Bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu Trí tuệ theo đường link:

http://dvctt.noip.gov.vn:8888/HomePage.do

Để đăng ký theo cách này bạn cần có chữ ký số (còn gọi là USB Token) và phải đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

8. Tại sao cần đăng ký bảo hộ thương hiệu?

  • Bạn chỉ được pháp luật bảo hộ độc quyền thương hiệu khi bạn được cấp Văn bằng bảo hộ. Như vậy, nếu không đăng ký thì bạn không được bảo hộ;
  • Nếu thương hiệu bạn sử dụng mà không đăng ký, thì bạn có quyền sử dụng và tất cả mọi người cũng có quyền sử dụng.
  • Khi bạn đăng ký và được cấp Văn bằng bảo hộ thương hiệu, chỉ có một mình bạn được độc quyền sử dụng thương hiệu đó, và bạn có quyền ngăn cấm người khác sử dụng thương hiệu tương tự, nhầm lẫn với thương hiệu của bạn;
  • Nếu bạn không đăng ký bảo hộ thương hiệu, mà có người khác đăng ký thương hiệu đó, thì họ sẽ cấm bạn sử dụng.

9. Những lưu ý khi đăng ký bảo hộ thương hiệu

Không phải thương hiệu nào đăng ký cũng được bảo hộ (được cấp Văn bằng bảo hộ) mà thương hiệu cần phải đáp ứng nhiều điều kiện như:

  • Thương hiệu đăng ký bảo hộ phải không chứa những dấu hiệu mà pháp luật cấm như: quốc kỳ, quốc huy của các nước, tên của cơ quan/tổ chức Nhà nước của Việt Nam và quốc tế; tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài, …;
  • Thương hiệu đăng ký cần có ít nhất một yếu tố tạo được tính phân biệt. Những trường hợp bị coi là không có khả năng phân biệt như: “hạt điều rang muối”, “pet”, “coffee”, “land”, … (liên quan đến lĩnh vực kinh doanh); “sản phẩm ngon tuyệt” (đăng ký cho dịch vụ quán ăn uống);
  • Quan trọng nhất là thương hiệu đăng ký phải không được TRÙNG hoặc TƯƠNG TỰ gây nhầm lẫn với bất kỳ Thương hiệu nào của người khác đã nộp đơn trước (xét về phát âm, cấu trúc, ý nghĩa, hình thức thể hiện).

Như vậy, để thương hiệu được bảo hộ, phải xem thương hiệu của bạn có đáp ứng những điều kiện trên hay không. Tuy nhiên, việc này thật sự rất khó, vì bạn phải có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thì mới có thể thực hiện được. Do vậy, chúng tôi khuyên bạn nên tìm một Công ty luật hoặc một Tổ chức chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm để họ đánh giá.

Bên cạnh đó, thời gian để Cục Sở hữu trí tuệ xem xét bảo hộ thương hiệu của bạn thường kéo dài khá lâu, khoảng từ 18-24 tháng. Và trong suốt thời gian này, bạn phải theo dõi các thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ, nếu không, việc nộp đơn đăng ký sẽ không mang lại kết quả gì. Nếu bạn nhờ một Tổ chức Đại diện Sở hữu công nghiệp thì họ sẽ làm việc này cho bạn.

10. Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu của Công ty Luật CIS

Công ty Luật Bản quyền Quốc tế (CIS Law Firm) là Tổ chức Đại diện Sở hữu công nghiệp được chứng nhận bởi Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam. Luật sư và chuyên viên của Chúng tôi đã được đào tạo chuyên sâu về Sở hữu trí tuệ từ Cục Sở hữu trí tuệ và Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), Chúng tôi có đủ năng lực và kinh nghiệm để hỗ trợ bạn:

  • Tra cứu thông tin liên quan đến thương hiệu;
  • Tư vấn về khả năng đăng ký và sử dụng thương hiệu;
  • Tư vấn hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu;
  • Tiến hành các thủ tục phản đối, khiếu nại và hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu;
  • Gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu;
  • Ghi nhận những thay đổi liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu;
  • Tư vấn đăng ký chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với thương hiệu;
  • Quản lý hồ sơ đăng ký thương hiệu đến khi có kết quả cuối cùng, chủ động cập nhật tình trạng xử lý hồ sơ và kịp thời phúc đáp ý kiến của Cơ quan đăng ký.

Để giải đáp thắc mắc về vấn đề bảo hộ thương hiệu, Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới để được tư vấn và yêu cầu dịch vụ:

PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 091 911 8580
Email: 
info@cis.vn – sohuutritue@cis.vn