Thủ tục xin song tịch cho Việt Kiều năm 2023

Hiện nay, một công dân được mang cùng lúc 02 quốc tịch khá phổ biến. Tuy nhiên, để có thể có đồng thời quốc tịch nước ngoài và quốc tịch Việt Nam thì Việt kiều cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật Việt Nam và cần thực hiện thủ tục đăng xin song tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết “thủ tục xin song tịch cho Việt Kiều năm 2023”.

1. Song tịch là gì?

Song tịch nghĩa là một công dân được mang cùng lúc hai quốc tịch khác nhau.

Nhiều quốc gia trên thế giới cho phép công dân của họ được đồng thời mang thêm quốc tịch của một quốc gia khác.

Ở Việt Nam, pháp luật về quốc tịch quy định:

– Nhà nước Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

– Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định, theo đó, người nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài.

Như vậy, Việt Nam theo nguyên tắc một quốc tịch. TUY NHIÊN, pháp luật quy định một trường hợp đặc biệt, mà theo đó, công dân vừa có quốc tịch Việt Nam, đồng thời cũng mang quốc tịch nước ngoài. Trường hợp đặc biệt này chính là trường hợp người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài và có nhu cầu sinh sống, làm việc lâu dài ở Việt Nam thì được đồng thời mang hai quốc tịch. Và trường hợp này chúng ta gọi là song tịch Việt Nam.

Trước đây, khi Việt kiều muốn về Việt Nam sinh sống, phổ biến là những người cao tuổi, thì pháp luật quy định thủ tục hồi hương. Khi nghe đến thủ tục này, nhiều người e ngại, vì phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, luật mới có nhiều thay đổi, theo đó, Việt kiều không phải từ bỏ quốc tịch hiện tại, mà Việt kiều sẽ đăng ký lại quốc tịch Việt Nam, gọi là thủ tục đăng ký thường trú cho Việt kiều. Thủ tục đăng ký thường trú sẽ làm cho Việt kiều có 2 quốc tịch: một quốc tịch nước sở tại và một quốc tịch Việt nam, gọi là song tịch.

Tóm lại, pháp luật hiện hành cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mang quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thông qua thủ tục đăng ký thường trú nếu Việt kiều đáp ứng các điều kiện luật định, gọi là xin song tịch cho Việt kiều.

song-tich-cho-viet-kieu

2. Lợi ích của việc xin song tịch đối với Việt Kiều

Việc một người vừa mang quốc tịch nước ngoài, vừa mang quốc tịch Việt Nam sẽ có các thuận lợi sau:

Lợi ích đầu tiên của người mang song tịch: là họ được hưởng đầy đủ và toàn bộ quyền, lợi ích của cả hai quốc gia mà họ mang quốc tịch, từ lợi ích về chính trị (quyền bầu cử, ứng cử,…), kinh tế (đầu tư, kinh doanh,…), xã hội (các phúc lợi về y tế, văn hóa,…), lao động (làm việc, bảo hiểm,…),…

Lợi ích thứ hai: Sở hữu, đứng tên bất động sản tại Việt Nam.

Có thể nói, đây là quyền lợi mà nhiều Việt kiều quan tâm và mong muống nhất. Thật vậy, Việt kiều luôn có mối quan hệ gắn bó với gia đình, quê hương, theo đó, họ có thể được nhận thừa kế, được tặng cho nhà, đất (bất động sản). Tuy nhiên, nếu họ không có song tịch Việt Nam, họ chỉ được nhận giá trị của bất động sản khi được tặng cho, thừa kế, mà không được đứng tên trên giấy tờ.

Song song đó, khi có ý định về Việt Nam sinh sống, làm việc lâu dài, Việt kiều mong muốn có một nơi ở ổn định, theo đúng lối suy nghĩ của người Việt Nam: “an cư, lạc nghiệp”. Do đó, một trong những vấn đề mà Việt kiều quan tâm nhất là được đứng tên, sở hữu nhà đất ở Việt Nam.

Việt kiều khi xin song tịch, sẽ được sở hữu, đứng tên bất động sản tại Việt Nam, và không bị bất kỳ hạn chế nào (theo quy định của pháp luật về đất đai ở Việt Nam, người nước ngoài nói chung chỉ có thể mua và sở hữu nhà ở dưới dạng căn hộ chung cư hoặc nhà ở theo dự án.)

Lợi ích thứ ba: Đầu tư, mở công ty một cách thuận lợi, không bị hạn chế về lĩnh vực, ngành nghề đầu tư

Theo quy định của pháp luật đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, đặc biệt khi kinh doanh các ngành nghề mà nhà nước Việt Nam không khuyến khích, thì nhà đầu tư phải đáp ứng nhiều điều kiện (nhà nước Việt Nam khuyến khích người nước ngoài đầu tư vào các ngành nghề: có sử dụng nhiều lao động; đưa công nghệ mới, hiện đại vào Việt Nam, …). Bên cạnh đó, các quy định pháp luật về thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài phức tạp và mất nhiều thời gian hơn.

Trong khi đó, nhà đầu tư mang quốc tịch Việt Nam lại không phải đáp ứng những điều kiện này và thủ tục thành lập công ty cũng đơn giản và nhanh gọn hơn rất nhiều.

Vấn đề này được giải quyết khi Việt kiều đăng ký song tịch: đăng ký thường trú. Khi Việt kiều có song tịch Việt Nam, Việt kiều có quyền lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh có lợi nhất cho mình trong việc áp dụng các quy định của pháp luật đầu tư, doanh nghiệp của Việt Nam.

Lợi ích thứ tư: Thuận tiện hơn trong việc việc xuất – nhập cảnh mà không cần xin visa hoặc thẻ thường trú, tạm trú.

Người nước ngoài, kể cả Việt kiều khi nhập cảnh vào Việt Nam thì phải có visa hoặc giấy tờ tương đương (thẻ tạm trú, thẻ apec, Giấy miễn thị thực,..).

Việt kiều thường xin Giấy miễn thị thực 5 năm, tuy nhiên, dù được cấp giấy này, thì mỗi lần nhập cảnh, Việt kiều chỉ được ở không quá 6 tháng, hết thời hạn này, Việt kiều phải thực hiện thủ tục gia hạn thời gian cư trú hoặc phải tạm xuất cảnh qua một nước khác và nhập cảnh lại vào Việt Nam.

Khi đã song tịch Việt Nam, Việt kiều được cấp hộ chiếu Việt Nam, theo đó, khi nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam, Việt kiều có thể ở lại Việt Nam không giới hạn thời gian. Bên cạnh đó, việc nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam cũng đơn giản hơn rất nhiều so với khi sử dụng visa nhập cảnh.

3. Quy định của pháp luật về xin song tịch cho Việt kiều năm 2023

Pháp luật Việt Nam hiện hành cho phép và tạo điều kiện cho người Việt Nam đã định cư và nhập quốc tịch nước ngoài muốn trở lại và nhập quốc tịch Việt Nam bằng cách thực hiện thủ tục đăng ký thường trú còn được gọi là thủ tục đăng ký song tịch. Điều kiện, trình tự và thủ tục đăng ký song tịch đối với Việt Kiều được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật gồm:

– Luật Cư trú số 68/2020/QH14 do Quốc Hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.

– Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/05/2021 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Luật Cư trú 2021.

– Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú.

dich-vu-lam-the-apec

4. Việt Kiều làm song tịch cần đáp ứng điều kiện gì?

Việt Kiều được đăng ký song tịch Việt Nam khi thỏa mãn 02 điều kiện sau:

Thứ nhất: Việt kiều có giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam và còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Giấy tờ chứng minh từng có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Pháp luật Việt Nam như:

– Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;

– Giấy chứng minh nhân dân;

– Hộ chiếu Việt Nam;

– Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

Ở một số quốc gia, khi Việt kiều đi định cư và làm thủ tục nhập quốc tịch, quốc gia đó yêu cầu phải bỏ quốc tịch hiện tại, như Nhật Bản, Đức, Đài Loan,… Do đó, nếu các Việt kiều nào đã mang quốc tịch các quốc gia này, thì không thể làm thủ tục song tịch Việt Nam theo hướng dẫn của bài viết này, mà phải làm Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Thứ hai: Việt kiều có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam gồm nhà thuộc sở hữu của bản thân hoặc nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh.

5. Cách làm song tịch cho Việt Kiều năm 2023

Để làm song tịch thì Việt kiều phải thực hiện thủ tục gồm 06 bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ xin song tịch tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Mục 6 bên dưới.

Bước 2: Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ ở bước 1, Việt kiều nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.

Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ xin song tịch của Việt kiều, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, đánh giá các điều kiện, và khi hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Việt kiều sẽ được Bộ Công An cấp văn bản đồng ý cho Việt Kiều về Việt Nam thường trú.

Bước 4: Sau khi có kết quả của bước 3, Việt kiều thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại công an xã/phường/thị trấn. Trước đây thủ tục này gọi là thủ tục nhập hộ khẩu. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, Sổ hộ khẩu giấy không còn giá trị sử dụng, theo đó, nhà nước quản lý dân cư bằng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bước 5: Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú, Việt kiều sẽ xin cấp Căn cước công dân.

Bước 6: Bước cuối cùng, là sau khi có căn cước công dân, Việt kiều sẽ xin cấp hộ chiếu Việt Nam.

cac-buoc-lam-song-tich

6. Hồ sơ xin song tịch gồm những gì?

Để làm song tịch tại Việt Nam, Việt kiều cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

1./ Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú (Tải về).

2./ Hộ chiếu hoặc giấy tờ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

3./ Giấy tờ có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam.

4./ Bản sao giấy tờ chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam:

– Trường hợp Việt Kiều đã được sở hữu nhà tại Việt Nam thì nộp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, hợp đồng mua nhà ở…

– Trường hợp Việt Kiều thuê, mượn, ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh thì nộp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà; Văn bản chứng minh người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho người đó đăng ký thường trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhà ở của người cho thuê, mượn, ở nhờ

7. Nộp hồ sơ xin song tịch ở đâu

Việt Kiều có thể nộp hồ sơ đăng ký song tịch tại 02 cơ quan sau:

(i) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp. Hoặc

(ii) Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.

Hiện Cục Quản lý xuất nhập cảnh có địa chỉ tại 2 thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

+ Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Hà Nội: 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội.

+ Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 337 Nguyễn Trãi, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

8. Thời gian giải quyết hồ sơ xin song tịch

Theo quy định, thời gian giải quyết hồ sơ xin song tịch tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, thành phố hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an là 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên, thực tế quá trình giải quyết hồ sơ có thể kéo dài nhiều hơn phụ thuộc vào quá trình kiểm tra, xác minh các thông tin gồm:

– Thông tin nhân thân của Việt Kiều;

– Tình trạng xuất nhập cảnh;

– Quá trình sinh sống của Việt Kiều ở nước ngoài;

– Quá trình sinh sống của Việt Kiều tại Việt Nam …

Với những Việt Kiều đã định cư lâu dài ở nước ngoài thì việc kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin sẽ khó khăn, do đó, thời gian giải quyết có thể kéo dài nhiều hơn.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

9. Những khó khăn thường gặp khi Việt kiều làm song tịch Việt Nam

Song tịch Việt Nam là một trường hợp đặc biệt mà nhà nước Việt Nam cho phép một người đó được đồng thời mang hai quốc tịch: (1) quốc tịch Việt Nam và (1) quốc tịch nước ngoài. Trường hợp đặc biệt này chỉ áp dụng đối với Việt kiều đáp ứng đầy đủ các điều kiện như vừa trình bày ở trên.

Chính vì song tịch là một trường hợp đặc biệt, nên thủ tục xin song tịch cho Việt kiều khá phức tạp và thời gian thực hiện dài, theo đó, Công ty luật liệt kê dưới đây những vấn đề cần lưu ý khi Việt kiều thực hiện thủ tục này, gồm:

– Điều kiện đầu tiên để Việt kiều làm song tịch là phải có giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam. Thông thường, khi xuất cảnh, nhiều Việt kiều không lưu giữ các giấy tờ của Việt Nam. Chính vì thế, khi thực hiện thủ tục xin song tịch, Việt kiều phải làm thủ tục để trích lục các giấy tờ cũ tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục này tốn rất nhiều thời gian, cũng như phải đi lại nhiều lần. Đặc biệt, nếu thời gian đi định cư của Việt Kiều càng lâu thì việc trích lục các loại giấy tờ này càng mất nhiều thời gian hơn.

Việc trích lục giấy tờ như đã nói ở trên sẽ càng khó khăn hơn khi thông tin về cá nhân của Việt Kiều có sự thay đổi. Ví dụ như một số người khi nhập tịch nước ngoài sẽ lấy tên tiếng nước ngoài và không có giấy tờ chứng minh mối liên hệ giữa tên mới với tên cũ. Trường hợp này, việc xin song tịch sẽ khó khăn hơn.

– Thời gian giải quyết thực tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc xin song tịch tại Việt Nam của Việt Kiều thường khá dài. Do vậy, người nộp hồ sơ phải theo dõi thường xuyên tình trạng giải quyết hồ sơ để kịp thời cung cấp, bổ sung kịp thời các giấy tờ liên quan nếu Phòng quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cục quản lý xuất nhập cảnh có yêu cầu.

– Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện thủ tục, cơ quan nhà nước có thể yêu cầu giải trình một số thông tin liên quan đến nhân thân người xin song tịch.

Như vậy, việc Việt kiều xin song tịch là chuyện không hề đơn giản. Tuy nhiên, với các lợi ích mà thủ tục này mang lại, thì ngày càng nhiều Việt kiều tiến hành thủ tục này.

10. Dịch vụ xin song tịch cho Việt kiều của Công ty Luật CIS

Với bề dày kinh nghiệm trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký song tịch cho Việt Kiều, Công ty Luật CIS tự hào hỗ trợ cho nhiều Việt Kiều đăng ký song tịch thành công.

Những lợi thế khi sử dụng dịch vụ tại Công ty Luật CIS:

– Tư vấn điều kiện, trình tự thủ tục xin đăng ký song tịch;

– Dịch, công chứng dịch, hợp pháp lãnh sự các tài liệu phục vụ cho việc đăng ký song tịch;

– Trích lục, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ đăng ký song tịch tại Việt Nam cho khách hàng;

– Thực hiện thủ tục xin đăng ký song tịch tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý khác sau khi đã được cơ quan Nhà nước chấp thuận đăng ký song tịch tại Việt Nam.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục xin song tịch cho Việt Kiều. Nếu bạn có vướng mắc về hay bạn có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư của Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 3911 8581 – 028 3911 8582             Hotline: 0916 568 101

Email: info@cis.vn