“Tiền bản quyền là gì? Ai được hưởng khoản tiền này và khi nào thì phải trả tiền bản quyền?” Đây là những câu hỏi phổ biến khi nhắc đến bản quyền của tác giả, nghệ sĩ hay nhà sáng tạo.
Trong bài viết “Tiền bản quyền là gì?” dưới đây, Công ty Luật CIS sẽ giới thiệu đến bạn đọc các thông tin pháp lý hữu ích xoay quanh tiền bản quyền, mời bạn đọc theo dõi tiếp bài viết.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
1. Bản quyền là gì?
Bản quyền là từ được dùng phổ biến khi nói về quyền tác giả. Đây là quyền hợp pháp mà Nhà nước bảo hộ cho tác giả đã trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và người đã đầu tư tài chính để tạo ra tác phẩm đó khi tác phẩm đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể theo Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả được hiểu như sau:
| Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. |

Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể theo Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuê, quyền nhân thân và quyền tài sản gồm các quyền sau đây:
| Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Điều 20. Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. |
Với sự đa dạng của các loại hình tác phẩm được bảo vệ bản quyền theo Luật Sở hữu trí tuệ mà thực tiễn ta thường gặp nhiều loại bản quyền tương ứng với thể loại của tác phẩm đó, chẳng hạn như: bản quyền logo, bản quyền âm nhạc (bản quyền bài hát), bản quyền sách, bản quyền phần mềm, bản quyền game, bản quyền tạo hình nhân vật, bản quyền kịch bản chương trình, gameshow…

2. Tiền bản quyền là gì?
Tiền bản quyền (hay còn gọi là tiền tác quyền) thường được biết đến là khoản tiền mà người giữ bản quyền nhận được khi có ai đó sử dụng tác phẩm của họ, ví dụ: tiền bản quyền khi xuất bản hoặc tái bản sách, tiền bản quyền khi cho phép biểu diễn bài hát, v.v…, cụ thể theo Khoản 10a Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam, tiền bản quyền được hiểu như sau:
| Tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao. |
Trong phạm vi bài viết này Công ty Luật CIS giới thiệu về tiền bản quyền dưới góc độ là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả (bản quyền). Riêng tiền bản quyền liên quan đến việc sáng tạo, chuyển giao quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, Công ty Luật sẽ giới thiệu đến bạn đọc trong một bài viết khác.
3. Quy định pháp luật về tiền bản quyền
Dưới đây là một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về tiền bản quyền:
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 và năm
- Nghị định 17/2023/NĐ-CP ngày 26/04/2023 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Ai được phép thu tiền bản quyền?
Nếu tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả (bản quyền), vậy, tiền bản quyền được trả cho ai và ai được phép thu tiền bản quyền?
Trong số các quyền đã nêu ở Mục 1, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và các quyền tài sản sẽ do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện.
Sự độc quyền này thể hiện thông qua việc: Một ai đó, tổ chức nào đó (không phải tác giả, chủ sở hữu bản quyền) khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền độc quyền nêu trên phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ các trường hợp ngoại lệ về độc quyền mà Luật Sở hữu trí tuệ quy định (theo Khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ).
Như vậy, có thể hiểu chủ sở hữu bản quyền là người có quyền thu tiền bản quyền hoặc ủy quyền lại cho một bên khác thu tiền bản quyền.
Trong đó, chủ sở hữu bản quyền có thể là: (1) chính tác giả hoặc (2) người đầu tư tiền bạc, vật chất cho tác giả sáng tạo mà không phải là người trực tiếp sáng tạo, chẳng hạn như: Công ty giao việc cho nhân viên là tác giả sáng tạo, Người đặt hàng tác giả sáng tạo, Ban tổ chức cuộc thi mà tác giả tham gia, v.v… hoặc (3) bên mua lại bản quyền (nhận chuyển nhượng bản quyền) để trở thành chủ sở hữu bản quyền mới.
Việc xác định ai là người có quyền thu tiền bản quyền trên thực tế không phải một công việc đơn giản, đòi hỏi sự am hiểu quy định pháp luật về bản quyền và kinh nghiệm vụ việc phong phú, do đó, chúng tôi có lời khuyên: nếu bạn đang gặp vấn đề pháp lý liên quan đến tiền bản quyền, hãy tìm đến sự tham vấn của Luật sư chuyên về bản quyền như đội ngũ Luật sư của Công ty Luật CIS.
5. Thủ tục đăng ký bản quyền mới nhất
Mặc dù bản quyền được pháp luật bảo hộ tự động khi tác phẩm được tạo ra nhưng việc bảo hộ này không tự động kèm theo bằng chứng chứng minh bạn chính chủ sở hữu bản quyền. Do vậy, ngày càng có nhiều người quan tâm, thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả – giấy tờ pháp lý chứng minh bản quyền (có xác nhận của Cục Bản quyền tác giả) để:
- Làm cơ sở để yêu cầu người khác trả tiền bản quyền cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao (bán lại) bản quyền.
- Làm cơ sở để bảo vệ bản quyền khi có hành vi xâm phạm.
Tham khảo: Cách đăng ký bản quyền tác giả
Thủ tục đăng ký bản quyền mới nhất hiện nay gồm có 03 bước, cụ thể là:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản quyền
Hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền cần chuẩn bị bao gồm:
- Tờ khai đăng ký bản quyền (theo mẫu quy định, tương ứng với loại hình tác phẩm đăng ký);
- Bản sao tác phẩm đăng ký;
- Cam đoan của tác giả về việc sáng tạo tác phẩm;
- Giấy tờ pháp lý của tác giả, chủ sở hữu bản quyền;
- Giấy ủy quyền (nếu nộp thông qua Tổ chức dịch vụ tư vấn quyền tác giả, quyền liên quan).
Tham khảo: Cách điền tờ khai đăng ký bản quyền
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền
Sau khi hoàn tất bước 1, chúng ta sẽ nộp hồ sơ tới Cục bản quyền tác giả thông qua 1 trong 3 cách sau:
- Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Cục bản quyền tác giả.
- Cách 2: Nộp hồ sơ online: qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch với đường link https://dichvucong.bvhttdl.gov.vn.
- Cách 3: Nộp hồ sơ qua Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
Nếu bạn chưa có kinh nghiệm đăng ký bản quyền, chưa nắm rõ thì nên lựa chọn đăng ký theo cách thứ ba, vì những Tổ chức này là những tổ chức chuyên nghiệp, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có chuyên môn sâu trong lĩnh vực bản quyền cũng như có nhiều kinh nghiệm thực tiễn để hỗ trợ tốt nhất cho chúng ta trong quá trình theo dõi hồ sơ đăng ký.
Bước 3: Cục Bản quyền tác giả xử lý hồ sơ đăng ký bản quyền
Cục Bản quyền tác giả sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong 1 tháng, kể từ ngày tiếp nhận ban đầu. Hồ sơ của chúng ta khi đó có thể gặp 1 trong 2 tình huống sau:
Trường hợp 1: hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong 15 ngày, kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp 2: hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Bản quyền sẽ ra thông báo nêu lý do và ấn định thời hạn 1 tháng để chúng ta khắc phục thiếu sót.
Vậy, thời gian xử lý hồ sơ tại Bước này của Cục Bản quyền tác giả là khoảng 1 tháng 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (không bao gồm thời gian người nộp hồ sơ khắc phục thiếu sót do hồ sơ chưa hợp lệ).
6. Dịch vụ đăng ký bản quyền
Công ty Luật Bản quyền Quốc tế (CIS Law Firm) là Tổ chức chuyên tư vấn về sở hữu trí tuệ, được chứng nhận bởi Cục Bản quyền tác giả, Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam. Với kinh nghiệm hoạt động lâu dài, Luật sư và chuyên viên của Chúng tôi đã được đào tạo chuyên sâu về bản quyền tác giả và Sở hữu trí tuệ từ Cục Bản quyền tác giả, Cục Sở hữu trí tuệ và Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), Chúng tôi có đủ năng lực và kinh nghiệm để hỗ trợ bạn:
|
Trên đây là nội dung về “Tiền bản quyền là gì?” của Công ty Luật CIS. Để giải đáp thắc mắc về vấn đề đăng ký bản quyền, Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới để được tư vấn và yêu cầu dịch vụ:
PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, Phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8580 – Hotline: 0919118580
Email: info@cis.vn – sohuutritue@cis.vn


