Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh

TP. Hồ Chí Minh là một trong những địa phương trong khu vực phía Nam có nhiều dự án đầu tư được đăng ký nhất. Trong quá trình thực hiện dự án, có thể có những thay đổi trong chiến lược đầu tư kinh doanh khiến cho Nhà đầu tư có nhu cầu chuyển nhượng một phần dự án đầu tư.

Bạn đang thực hiện dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh và muốn chuyển nhượng lại một phần dự án đầu tư nhưng vẫn còn băn khoăn về thủ tục, điều kiện chuyển nhượng thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý

Điều kiện, trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ và các quy định khác có liên quan đến thủ tục chuyển nhượng một phần dự án đầu tư được quy định tại các văn bản pháp luật sau:

– Luật đầu tư số 61/2020/QH14 do Quốc Hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.

– Nghị định 31/2021/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.

thu-tuc-chuyen-nhuong-mot-phan-du-an-dau-tu-tphcm
Hình ảnh: giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

2. Khái niệm Dự án đầu tư và chuyển nhượng Dự án đầu tư

Dự án đầu tư theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 được định nghĩa là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Hiểu một cách khác, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động khác nhau có liên quan được thiết lập thành kế hoạch nhằm hướng tới các mục tiêu xác định bằng việc thực hiện những công việc cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.

Chuyển nhượng Dự án đầu tư là một thủ tục hành chính, trong đó Nhà đầu tư đăng ký chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần Dự án đầu tư của mình cho Nhà đầu tư khác. Để được chuyển nhượng thì Dự án đầu tư và Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện luật định.

3. Chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư là gì?

Chuyển nhượng một phần dự án đầu tư là thủ tục nhà đầu tư chuyển nhượng lại dự án đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác, phần còn lại vẫn được nhà đầu tư tiếp tục thực hiện, khai thác sử dụng. Thủ tục được thực hiện trong khi triển khai dự án đầu tư để phù hợp với ý chí của nhà đầu tư.

4. Điều kiện chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Để được chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà đầu tư cần đáp ứng một số quy định sau:

– Dự án đầu tư hoặc phần Dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư 2020. Phần Dự án đầu tư bị coi là chấm dứt hoạt động khi:

♦ Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

♦ Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

+ Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

+ Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

– Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng Dự án phải đáp ứng điều kiện về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định như sau:

♦ Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;

♦ Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;

♦ Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận, quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

– Trong trường hợp chuyển nhượng Dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Trường hợp chuyển nhượng Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản, Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

– Ngoài ra, Nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).

– Khi chuyển nhượng một phần dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện các điều kiện trên thì doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.

5. Hồ sơ chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư.

Để chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư, Nhà đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau đây:

– Văn bản đề nghị điều chỉnh Dự án đầu tư;

– Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;

– Hợp đồng chuyển nhượng Dự án đầu tư hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ Dự án đầu tư;

– Bản sao Tài liệu về tư cách pháp lý của Nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng:

+ Nếu Nhà đầu tư là cá nhân thì nộp Hộ chiếu/CMND/CCCD;

+ Nếu Nhà đầu tư là tổ chức thì nộp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập;

– Bản sao Tài liệu sau chứng minh năng lực tài chính của Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng Dự án đầu tư, bao gồm một trong các loại giấy tờ sau:

+ Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư;

+ Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

+ Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

+ Bảo lãnh về năng lực tài chính của Nhà đầu tư;

+ Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của Nhà đầu tư.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận Nhà đầu tư (nếu có);

– Bản sao Hợp đồng Hợp tác kinh doanh (đối với Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Hợp tác kinh doanh).

6. Thủ tục chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo hướng dẫn tại Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP – nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020, Thủ tục chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có sự khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

6.1 Trường với dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư:

a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (trừ trường hợp đã đưa vào khai thác, vận hành) mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau thì Nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư:

Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;

Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;

Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;

Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

Theo đó, Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ tại mục 5 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án. Kết quả là Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.

b) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp nêu tại mục a thì nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư. Theo đó, Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại mục 5 cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư. Kết quả tương tự mục a là Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có).

c) Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư thì Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ tại mục 5 cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng

6.2 Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:

Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện tương tự mục 6.1.c.

6.3 Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:

Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng trong các trường hợp nêu trên. Sau khi hoàn thành thủ tục quy định, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

6.4 Đối với dự án đầu tư không thuộc các trường hợp nêu trên:

Việc chuyển nhượng một phần dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Dịch vụ thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư của Công ty Luật CIS.

Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư, Công ty Luật CIS đã hỗ trợ cho rất nhiều Nhà đầu tư nước ngoài đến từ nhiều quốc gia khác nhau thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là thủ tục chuyển nhượng một phần Dự án đầu tư.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục chuyển nhượng Dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí MinhNếu bạn có vướng mắc trong quá trình chuyển nhượng Dự án đầu tư hay bạn có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101
Email: 
info@cis.vn