Ai được quyền đăng ký bảo hộ sáng chế?

Câu hỏi: “Người dưới 18 tuổi có được quyền đăng ký bảo hộ sáng chế?” hay “Người nước ngoài có được quyền đăng ký bảo hộ sáng chế?” là những câu hỏi mà Công ty Luật CIS thường xuyên nhận được trong quá trình tư vấn cho khách hàng.

Sau khi đọc xong bài viết này, bạn sẽ có được câu trả lời cho câu hỏi “Ai là người có quyền đăng ký sáng chế?”. Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây!

1. Sáng chế là gì?

Theo định nghĩa tại Điều 4 khoản 12 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Sáng chế không phải là những thứ xa lạ mà luôn hiện hữu và đồng hành cùng chúng ta trong cuộc sống hàng ngày, có thể kể đến như: điện thoại thông minh, tivi, tủ lạnh, laptop, máy hút bụi, máy lọc không khí, dược phẩm như thuốc hay vắc – xin, v.v…

ai-duoc-quyen-dang-ky-bao-ho-sang-che

2. Bảo hộ sáng chế là gì?

Bảo hộ sáng chế là việc chủ sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Văn bằng độc quyền cho sáng chế đó, thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với chủ sáng chế và cho phép họ có được độc quyền sử dụng sáng chế và sản xuất với quy mô công nghiệp. Ngoài quyền “độc quyền” được trao, chủ sở hữu sáng chế còn được bảo vệ khỏi hành vi sử dụng sáng chế đó một cách trái phép.

Sáng chế có thể được cấp văn bằng bảo hộ dưới dạng Bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích (GPHI) hay còn được gọi là sáng chế nhỏ. Thông thường, điều kiện bảo hộ sáng chế dưới dạng giải pháp hữu ích sẽ đơn giản hơn so với việc bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế.

Cần lưu ý rằng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế chỉ được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

ai-duoc-quyen-dang-ky-bao-ho-sang-che

Bạn có thể tham khảo bài viết về quy trình, thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế tại đây.

3. Ai được quyền đăng ký bảo hộ sáng chế?

Theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, những người sau đây có quyền đăng ký sáng chế, gồm:

Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;

Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật.

Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

– Người được tác giả sáng chế hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư để tạo ra sáng chế chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, hay được để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật đối với sáng chế.

4. Sáng chế được tạo ra trên cơ sở nhà nước đầu tư kinh phí để tạo ra sáng chế, thì ai có quyền đăng ký sáng chế đó?

Theo quy định của pháp Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, thì:

Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, thì quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế này.

Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký này.

– Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký này.

– Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế nêu trên đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng chế đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế đó.

5. Người dưới 18 tuổi có được đăng ký bảo hộ sáng chế không?

Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật dân sự 2015 thì người dưới 18 tuổi được xem là người chưa thành niên:

Điều 21. Người chưa thành niên

1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Việc sáng tạo ra sáng chế không giới hạn độ tuổi. Tuy nhiên, các giao dịch dân sự liên quan đến các tài sản cần đăng ký của người dưới 18 tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Ví dụ: Cha, mẹ hoặc người giám hộ sẽ là người đại diện theo pháp luật của con chưa đủ 18 tuổi. Do đó, cá nhân chưa đủ 18 tuổi thì không được đứng tên chủ sở hữu văn bằng bảo hộ sáng chế mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó.

6. Người nước ngoài có được đăng ký bảo hộ sáng chế tại Việt Nam không?

Trước tiên, có thể khẳng định rằng, pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành cho phép người nước ngoài đăng ký để bảo hộ sáng chế của họ tại Việt Nam, theo đó:

– Trường hợp người nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, như văn phòng đại diện, chi nhánh, thì được trực tiếp đứng đơn và nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế của họ tại Việt Nam.

– Trường hợp người nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, thì việc đăng ký bảo hộ sáng chế phải được thực hiện thông quan các tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp được cấp phép hoạt động tại Việt Nam như Công ty Luật CIS.

7. Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký bảo hộ sáng chế

Tài liệu Số lượng Ghi chú
Tờ khai đăng ký sáng chế 02 Theo mẫu;
Bản mô tả sáng chế 02 Bản mô tả sáng chế gồm có Phần mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ (nếu có).

Phần mô tả phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của sáng chế theo các nội dung sau:

+ Tên sáng chế;

+ Lĩnh vực sử dụng sáng chế;

+ Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế  ;

+ Bản chất kỹ thuật của sáng chế;

+ Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);

+ Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế ;

+ Ví dụ thực hiện sáng chế;

+ Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được.

Yêu cầu bảo hộ được tách thành riêng sau phần mô tả, yêu cầu bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Yêu cầu bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ.

Hình vẽ, sơ đồ (nếu có): được tách thành trang riêng.

Bản tóm tắt sáng chế 02 Tóm tắt sáng chế không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt sáng chế không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau;
Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Tài liệu liên quan khác, nếu có

8. Nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế ở đâu?

ai-duoc-quyen-dang-ky-bao-ho-sang-che

Bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký sáng chế theo 03 cách sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ:

– Trụ sở Cục Sở hữu Trí tuệ (386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội);

– Văn phòng đại diện Cục SHTT tại thành phố Hồ Chí Minh (Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17-19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh);

– Văn phòng đại diện Cục SHTT tại thành phố Đà Nẵng (Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng).

Cách 2: Nộp hồ sơ trực tuyến

Bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký sáng chế trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu Trí tuệ theo đường link:

http://dvctt.noip.gov.vn:8888 HomePage.do

Lưu ý: Để đăng ký theo cách này bạn cần có chữ ký số (còn gọi là USB Token) và phải đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Cách 3: Nộp thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu công nghiệp như Công ty Luật CIS. Tổ chức đại diện SHCN là tổ chức dịch vụ SHTT chuyên nghiệp, đã được Cục SHTT cấp giấy phép và ghi nhận trong hệ thống quản lý của Cục. Theo đó, bạn chỉ cần ký Giấy ủy quyền, mọi giấy tờ và giao dịch với Cục sẽ do tổ chức này chủ động thực hiện.

9. Tại sao cần đăng ký bảo hộ sáng chế?

√Một sáng chế chỉ được bảo hộ khi đã được cấp Văn bằng độc quyền bảo hộ sáng chế. Văn bằng này là kết quả của thủ tục đăng ký sáng chế theo nội dung đã hướng dẫn ở trên. Như vậy, nếu không đăng ký thì sáng chế của bạn không được bảo hộ;

√Khi đã sở hữu Bằng độc quyền sáng chế/bằng độc quyền GPHI, chỉ có bạn được quyền sử dụng sáng chế. Ngoài ra, bạn hoàn toàn có quyền cho phép hoặc ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế của mình;

√Bằng độc quyền sáng chế/bằng độc quyền GPHI là một lợi thế giúp bạn thu hút nhà đầu tư, kêu gọi vốn hoặc đàm phán với các đối tác tiềm năng, tăng giá trị cho công ty/cơ sở sản xuất kinh doanh của bạn.

10. Những lưu ý khi đăng ký bảo hộ sáng chế

Để duy trì sự phát triển của xã hội, pháp luật Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đều quy định thời hạn bảo hộ sáng chế. Hết thời hạn này, bạn không được gia hạn sáng chế.

Thời hạn bảo hộ độc quyền sáng chế được quy định như sau:

Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ (Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019)

2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

Như vậy, hết thời hạn nói trên, bạn không được gia hạn sáng chế/giải pháp hữu ích, đồng nghĩa quyền “độc quyền” đối với sáng chế của bạn đã chấm dứt. Vì vậy, sáng chế sẽ không được tiếp tục bảo hộ độc quyền khi hết thời hạn nêu trên. Đây là lưu ý thứ nhất.

Thứ hai, không phải sáng chế nào đăng ký cũng được bảo hộ (được cấp Bằng độc quyền sáng chế/bằng độc quyền GPHI) mà sáng chế cần phải đáp ứng nhiều điều kiện bảo hộ sáng chế quy định và phải không thuộc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Bạn có thể tham khảo điều kiện bảo hộ sáng chế Tại đây.

Do đó, để sáng chế được bảo hộ, phải xem sáng chế của bạn có đáp ứng những điều kiện trên hay không. Tuy nhiên, việc này thật sự rất khó, vì bạn phải có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thì mới có thể thực hiện được. Do vậy, chúng tôi khuyên bạn nên tìm một Công ty luật hoặc một Tổ chức chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm để họ đánh giá.

Thứ ba, thời gian để Cục Sở hữu trí tuệ xem xét bảo hộ sáng chế của bạn thường kéo dài khá lâu, khoảng từ 2-5 năm. Và trong suốt thời gian này, bạn phải theo dõi các thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ và đưa ra phản hồi kịp thời, nếu không, bạn có thể bị từ chối đăng ký. Tuy nhiên, nếu bạn nhờ một Tổ chức Đại diện Sở hữu công nghiệp thì họ sẽ làm việc này giúp bạn.

11. Dịch vụ đăng ký bảo hộ sáng chế của Công ty Luật CIS

Công ty Luật Bản quyền Quốc tế (CIS Law Firm) là Tổ chức Đại diện Sở hữu công nghiệp được chứng nhận bởi Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam. Luật sư và chuyên viên của Chúng tôi đã được đào tạo chuyên sâu về Sở hữu trí tuệ từ Cục Sở hữu trí tuệ và Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), Chúng tôi có đủ năng lực và kinh nghiệm để hỗ trợ bạn:

Tra cứu thông tin liên quan đến sáng chế;

– Tư vấn về khả năng đăng ký và sử dụng sáng chế;

– Tư vấn hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế;

– Tiến hành các thủ tục phản đối, khiếu nại và hủy bỏ hiệu lực bằng độc quyền sáng chế;

Gia hạn hiệu lực bằng độc quyền sáng chế;

– Ghi nhận những thay đổi liên quan đến bằng độc quyền sáng chế;

– Tư vấn đăng ký chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế;

Quản lý hồ sơ đăng ký sáng chế đến khi có kết quả cuối cùng, chủ động cập nhật tình trạng xử lý hồ sơ và kịp thời phúc đáp ý kiến của Cơ quan đăng ký.

Để giải đáp thắc mắc về vấn đề bảo hộ sáng chế, Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới để được tư vấn và yêu cầu dịch vụ:

PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 091 911 8580
Email: 
info@cis.vn – sohuutritue@cis.vn