Ngày nay, có không ít người lao động làm việc cùng lúc cho nhiều công ty để đảm bảo nguồn thu nhập và cải thiện đời sống. Vấn đề này cũng được Pháp luật về lao động ghi nhận trong Bộ luật Lao động hiện hành. Tuy nhiên, mỗi vấn đề đều mang tính hai mặt và cũng không ngoại lệ đối với việc người lao động cùng lúc làm việc cho nhiều công ty.
Xuất phát từ lý do đó, bài viết với chủ đề “Người lao động cùng lúc làm việc cho nhiều công ty, công ty cần lưu ý gì” của Công ty Luật CIS sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Người lao động có thể cùng lúc làm việc cho hai hay nhiều công ty không?
- 2. Những vấn đề công ty cần lưu ý khi người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty
- 3. Đóng BHXH, BHYT, BHTN như thế nào khi người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty
- 4. Thuế thu nhập cá nhân khi làm việc cho hai hay nhiều công ty
- 5. Bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ công ty cần lưu ý khi người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty
- 6. Dịch vụ tư vấn pháp luật về lao động của Công ty Luật CIS
1. Người lao động có thể cùng lúc làm việc cho hai hay nhiều công ty không?
Căn cứ theo Điều 19 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc giao kết nhiều hợp đồng:
Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. 2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động. |
Như vậy, người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, hay nói đơn giản, một người có thể làm việc cho một hay nhiều công ty, không hạn chế số lượng công ty làm việc, và khi ký nhiều hợp đồng lao động, người lao động phải đảm bảo thực hiện đầy đủ tất cả nội dung đã thỏa thuận với các công ty đó.
Người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty xảy ra khi:
– Công ty tuyển dụng người lao động mà người đó đang làm việc cho một công ty khác và không chấp dứt hợp đồng lao động với công ty đó khi nhận việc mới;
– Tại thời điểm tuyển dụng, người lao động chỉ ký hợp đồng với công ty, tuy nhiên, trong quá trình làm việc, người lao động ứng tuyển và trúng tuyển vào công ty khác và không chấm dứt hợp đồng hiện tại.
2. Những vấn đề công ty cần lưu ý khi người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty
Khi tuyển người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty, bên cạnh các vấn đề mà chúng ta thường đặt ra, quan tâm là: quản lý, điều hành, phân công lao động, giám sát việc làm, chế độ, tuân thủ giờ giấc,… của người lao động, thì còn một số vấn đề lớn, mà nhiều doanh nghiệp lãng quên hay không lường đến.
Trong mục này, Công ty luật nêu ra các lưu ý khác khi chúng ta tuyển dụng người lao động đang làm việc ở công ty khác, cũng như có thể đồng thời làm việc ở công ty khác sau đó. Những lưu ý đó là:
Thứ nhất, lưu ý đầu tiên và quan trọng đối với công ty là việc bảo mật thông tin.
Đối với các vị trí công việc mà nhân viên được tiếp cận những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, thông tin tài chính,… như làm việc tại bộ phận nghiên cứu, phát triển sản phẩm,… nhân sự đó có thể biết/có được các bản thiết kế, công thức, quy trình… của sản phẩm, hay nhân sự quản lý bộ phận bán hàng sẽ có được các thông ty về danh sách khách hàng, đối tác,… hoặc người làm việc trong bộ phận kế toán tài chính sẽ biết được sức khỏe tài chính, số liệu tài chính của công ty,… Trong nhiều trường hợp, nếu các thông tin này bị rò rỉ, bị phát tán cho bên thứ ba, kể cả người lao động trong công ty, sẽ gây ra những hậu quả, những thiệt hại lớn cho công ty.
Do vậy, quy định về bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng, đôi khi là sự sống còn của doanh nghiệp, công ty. Chính vì thế, khi tuyển dụng các vị trí, chức danh quan trọng, có thể tiếp cận các thông tin mật, đặc biệt là nhân sự làm việc cho 2 hay nhiều công ty, công ty nên ký thỏa thuận/ cam kết bảo mật thông tin bên cạnh hợp đồng lao động. Điều này giúp cho công ty hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Để thực hiện vấn đề trên, công ty cần quy định các điều khoản về: (1) định nghĩa thông tin mật; (2) nghĩa vụ bảo mật thông tin, (3) phạm vi sử dụng thông tin mật, (4) phương pháp bảo mật thông tin, (5) chế tài vi phạm, (6) hoàn trả thông tin mật,… Có như vậy, công ty mới hạn chế được những rủi ro bị rò rỉ thông tin cũng như tăng tính ràng buộc đối với người lao động.
Đối với quy định của luật về vấn đề này, vui lòng tham khảo thêm Mục 5 bên dưới.
Thứ hai, sự cạnh tranh.
Sự cạnh tranh– nghe có vẻ không phù hợp trong bài viết này, vì một số người sẽ cho rằng giữa công ty (người sử dụng lao động) và nhân viên (người lao động) làm gì có sự cạnh tranh, đây là quan hệ lao động, là việc làm có trả lương thì làm gì có sự cạnh tranh giữa công ty và nhân viên. TUY NHIÊN, nếu nhìn rộng hơn, khi người lao động làm việc cho công ty khác, mà công ty đó cùng ngành nghề thì có ảnh hưởng không? câu trả lời là có.
– Ở một số vị trí nhất định, người lao động sẽ được tiếp cận với các thông tin, và như đã phân tích ở lưu ý thứ nhất, nếu việc xử dụng các thông tin này không đúng người, đúng đối tượng, sẽ gây thiệt hại cho công ty.
– Bên cạnh đó, nếu người lao động mà chúng ta tuyển dụng cũng mở công ty hoặc quản lý công ty có ngành nghề kinh doanh tương tự thì có ảnh hưởng không? câu trả lời cũng là có.
Vậy nên, nếu tuyển dụng người lao động mà người đó làm việc cho các công ty khác, chúng ta cần lưu ý và có thể yêu cầu người lao động ký thỏa thuận/ cam kết về hạn chế cạnh tranh.
Thỏa thuận/cam kết hạn chế cạnh tranh có thể có các nội dung cơ bản như: (1) không làm việc cho đối thủ cạnh tranh, (2) không tự mình cạnh tranh với công ty bằng việc thành lập, quản lý công ty cùng ngành nghề hay đơn giản hơn là thu hút khách hàng và tự giao kết hợp đồng với khách hàng của công ty, (3) nghĩa vụ thông báo khi người lao động đang có các cam kết, ràng buộc về cạnh tranh với công ty khác, (4) vi phạm và bồi thường thiệt hại,…v.v
Có như vậy, công ty mới hạn chế được những rủi ro tiền tàng hay phát sinh sự cạnh tranh giữa công ty và người lao động, một vấn đề mà không nên tồn tại trong mối quan hệ này.
Đối với quy định của luật về vấn đề này, vui lòng tham khảo thêm Mục 5 bên dưới.
Thứ ba: về chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm Y tế:
Việc đóng các khoản tiền bảo hiểm cho người lao động là một trong những vấn đề bắt buộc đối với công ty. Tuy nhiên, khi người lao động làm việc tại nhiều công ty thì việc đóng BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động sẽ thực hiện theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban hành quy trình thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp; Quản lý sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ”. |
3. Đóng BHXH, BHYT, BHTN như thế nào khi người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty
a) Đối với Bảo hiểm Xã hội (BHXH)
Theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đóng quỹ hưu trí, tử tuất cho người lao động làm việc tại nhiều công ty như sau:
“Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”
Như vậy, người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
b) Đối với Bảo hiểm Y tế (BHYT)
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2014) quy định như sau:
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
[…] 2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng” |
Như vậy, trường hợp người lao động có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
c) Đối với Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động làm việc tại nhiều công ty:
Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. |
Như vậy, trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4. Thuế thu nhập cá nhân khi làm việc cho hai hay nhiều công ty
Trong trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, bất kể có nhiều hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại hai hay nhiều nơi cùng lúc, thì cá nhân sẽ thực hiện khấu trừ thuế thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:
Để tính được số thuế phải nộp cần biết thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính thu nhập tính thuế cần biết thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ, cụ thể:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Để tính thu nhập chịu thuế cần biết tổng thu nhập và các khoản được miễn thuế, cụ thể:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
Các khoản giảm trừ gồm:
– Giảm trừ gia cảnh
– Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Một lưu ý khác đó là Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
5. Bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ công ty cần lưu ý khi người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty
Khoản 1 Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Người lao động có quyền tự do chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.” |
Đồng thời khoản 6 Điều 9 Luật Việc làm 2013 cũng quy định:
“Nghiêm cấm hành cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động. |
Có thể thấy, người lao động có quyền tự do lựa chọn nơi làm việc ở bất cứ đâu trên cơ sở pháp luật không cấm mà không ai được phép cản trở, gây khó khăn.
Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao động, khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định:
“Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.” |
Theo đó, nhiều doanh nghiệp và người lao động đã tiến hành ký cam kết về việc không làm việc cho đối thủ trong một thời gian nhất định để đảm bảo người lao động không thể tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh. Kèm theo đó, người sử dụng lao động phải cho người lao động một số quyền lợi nhất định.
Về mặt lý thuyết, cam kết này có thể xâm phạm quyền tự do lựa chọn nơi làm việc của người lao động. Nhưng nếu người lao động đã TỰ NGUYỆN ký vào bản cam kết không làm việc cho công ty đối thủ thì đồng nghĩa người lao động đã lựa chọn từ bỏ quyền này.
Vì vậy, trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đều tự nguyện xác lập cam kết không làm việc cho công ty đối thủ thì đây được coi là thỏa thuận hợp pháp. Nếu vi phạm cam kết, người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động theo mức phạt đã thỏa thuận.
6. Dịch vụ tư vấn pháp luật về lao động của Công ty Luật CIS
Công ty Luật CIS với chiều sâu nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật lao động và tiền lương của kinh nghiệm, chúng tôi tự hào trong việcđã hỗ trợ cho nhiều khách hàng trong việc tư vấn và soạn thảo hợp đồng lao động, để giúp khách hàng giảm thiểu những rủi ro cũng như những tranh chấp phát sinh không đáng có (nếu có).
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi người lao động cùng lúc làm việc cho hai hay nhiều công ty. Nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư của Công ty Luật CIS theo thông tin sau:
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8582 Hotline: 0916 568 101
Email: info@cis.vn