Quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát, kiểm soát viên trong công ty

Ban kiểm soát công ty là một bộ phận của công ty theo quy định pháp luật doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn mọi người chưa hiểu rõ về cơ cấu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của bộ phận này. Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin liên quan đến Ban kiểm soát công ty cho bạn.

1. Ban kiểm soát, kiểm soát viên của Công ty là gì?

Ban kiểm soát hay kiểm soát viên của một công ty là một người hoặc một bộ phận trong công ty, và đúng như tên gọi của mình, Ban kiểm soát hay kiểm soát viên có chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động quản trị, hoạt động điều hành của Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với Công ty TNHH) và ban giám đốc, để đảm bảo tính trung thực, hợp pháp, khách quan, minh bạch cho các chủ sở hữu công ty.

quyen-nghia-vu-ban-kiem-soat-trong-cong-ty

Ban kiểm soát hay Kiểm soát viên không phải là một bộ phận bắt buộc đối với mọi công ty, mà tùy thuộc vào mô hình hoặc sự lựa chọn của công ty mà thành lập Ban kiểm soát hoặc bổ nhiệm Kiểm soát viên, trừ một số trường hợp bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát theo quy định pháp luật. Ban kiểm soát công ty sẽ do Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) bầu. Như vậy, chúng ta có thể xem xét từng mô hình doanh nghiệp mà tìm hiểu về việc thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát như sau:

1.1 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo quy định, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

Tuy nhiên, trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu và chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước (công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; công ty do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết) thì bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát.

1.2 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không bắt buộc phải có Ban kiểm soát, trừ trường Công ty TNHH do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ trường hợp công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và các công ty con của công ty này thì phải thành lập Ban kiểm soát.

1.3 Đối với công ty cổ phần

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn một trong hai mô hình quản trị công ty, trong đó, một mô hình có Ban kiểm soát và một mô hình không có Ban kiểm soát, cụ thể:

♦Mô hình 1: Cơ cấu quản lý gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

♦Mô hình 2: Cơ cấu quản lý công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

2. Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, chúng ta có các loại hình công ty khác nhau, tương ứng với nó, cơ cấu tổ chức của ban kiểm soát trong từng mô hình công ty cũng khác nhau, cụ thể:  

2.1 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (không phải doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp):

Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát trong công ty TNHH được quy định như sau:

– Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, bao gồm Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát.

– Nếu Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.

– Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế

2.2 Đối với công ty cổ phần:

Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được quy định như sau:

– Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên, bao gồm Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát.

– Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số.

– Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam.

– Nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

dich-vu-lam-the-apec

3. Ban kiểm soát có chức năng gì?

Chức năng cơ bản và quan trọng nhất của Ban kiểm soát là giúp các cổ đông, thành viên công ty kiểm soát hoạt động quản lý và quản trị công ty thông qua việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và Giám đốc, Tổng giám đốc công ty; kiểm soát hoạt động ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính công ty bằng các quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của mình theo quy định tại Điều lệ công ty và quy định của pháp luật.

4. Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên trong Công ty.

Để thực hiện chức năng kiểm soát, đảm bảo tính khách quan, minh bạch và hiệu quả, pháp luật quy định, Kiểm soát viên của Công ty phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

– Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020;

– Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

– Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;

– Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

– Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

– Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.

Trường hợp, Kiểm soát viên là Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

Như vậy để trở thành Kiểm soát viên, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn mà pháp luật đã quy định, Công ty có quyền đưa ra những tiêu chuẩn, điều kiện khác theo nhu cầu của Công ty mình.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

5. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát.

Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát công ty sẽ được quy định chung tại Điều 170 và 171 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:

– Giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.

– Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

– Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.

– Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.

– Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp.

– Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

– Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

– Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật Doanh nghiệp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

– Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.

– Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.

– Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

– Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý vànhân viên của công ty trong giờ làm việc.

– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.

Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

6. Luật sư tư vấn pháp luật về Công ty của Công ty Luật CIS

Công ty Luật CIS đã thực hiện rất nhiều dịch vụ liên quan đến tư vấn doanh nghiệp cho khách hàng, với kinh nghiệm dày dặn chúng tôi sẽ tư vấn phương án tốt nhất giúp giải quyết các vướng mắc của khách hàng một cách nhanh và hiệu quả nhất.

Trên đây là bài viết về Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát Công ty. Nếu bạn có vướng mắc hay có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 3911 8581
Email: info@cis.vn