Thuế tiêu thụ đặc biệt và những điều cần biết

Mỗi loại thuế đều có một vai trò đặc thù nhất định đối với nền kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, trong đó thuế tiêu thụ đặc biệt được cho là loại thuế có vai trò chính để điều tiết tiêu dùng và bảo hộ nền sản xuất trong nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt đã trở thành một loại thuế phổ biến và quan trọng ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế không phải bất cứ ai cũng hiểu biết về loại thuế này, đối tượng nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay quy định về cách tính cụ thể đối với thuế tiêu thụ đặc biệt như thế nào? Bài viết dưới đây của công ty Luật CIS sẽ giải đáp các vấn đề này cho bạn.

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có một định nghĩa chính xác về thuế tiêu thụ đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào về thuế.

Dựa vào những quy định chung, có thể khái quát thuế tiêu thụ đặc biệt là một sắc thuế tiêu dùng đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời thuế tiêu thụ đặt biệt điều tiết thu nhập của người tiêu dùng có thu nhập cao, góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước và quản lý việc sản xuất, tiêu dùng đối với những mặt hàng không cần thiết, không có lợi hoặc gây ô nhiễm môi trường thuộc đối tượng chịu thuế.

Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới với các tên gọi khác như: thuế tiêu dùng đặc biệt (Pháp); thuế đặc biệt (Thụy Điển), thuế tiêu thụ (Trung Quốc)… Ở mỗi quốc gia khác nhau, tương ứng với từng giai đoạn cụ thể mà danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thể thay đổi. Tính chất đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ ở mỗi gia phụ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu bởi thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hóa đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cấu thành trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ.

thue-tieu-thu-dac-biet-va-nhung-dieu-can-biet

2. Đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được chia thành 2 loại bao gồm: đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa và đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là dịch vụ.

Căn cứ Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 và Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (sau đây gọi tắt là Luật thuế tiêu thụ đặc biệt):

Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

– Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

– Rượu;

– Bia;

– Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

– Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng);

– Xăng các loại;

– Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

– Bài lá;

– Vàng mã, hàng mã.

Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

– Kinh doanh vũ trường;

– Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

– Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

– Kinh doanh đặt cược;

– Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

– Kinh doanh xổ số.

dich-vu-lam-the-apec

3. Đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng thuộc diện không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được xem xét đối với hàng hóa mà không được xem xét đối với dịch vụ.

Cụ thể, căn cứ Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng hóa không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật.

3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;

4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

5. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

4. Ai phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

5. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định dựa trên giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế TTĐB

6. Giá tính thuế mới nhất năm 2022

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là giá bán ra, đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng, cụ thể như sau:

– Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.

Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;

– Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì trừ đi số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán ra;

– Đối với hàng hóa gia công là giá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;

– Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả tiền một lần không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

– Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh;

+ Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);

+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;

+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

– Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Lưu ý:

– Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ nói trên bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

– Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam.

7. Thuế suất mới nhất năm 2022

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được ấn định bằng một con số tỷ lệ % trên cơ sở tính thuế, thấp nhất là 5% và cao nhất là 150%.

Mức thuế suất đối với mỗi loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế được quy định cụ thể trong Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt. Xem file đính kèm tại đây (Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt).

8. Luật sư tư vấn về thuế tiêu thụ đặc biệt của Công ty Luật CIS

Công ty Luật CIS là một trong những công ty luật hàng đầu tại TP. HCM với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực về thuế. Các Luật sư của Công ty Luật CIS đã thực hiện tư vấn cho rất nhiều khách hàng về hướng dẫn khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt… Với kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ tiếp tục tư vấn phương án tốt nhất giúp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc và hỗ trợ thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về Thuế tiêu thụ đặc biệt và những điều cần biết. Nếu bạn có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn