Thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn

Chia cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn là một hình thức thu nhập từ lợi nhuận hoạt động của công ty mà nhà đầu tư được hưởng. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa hiểu rõ hết về các khái niệm này, và các câu hỏi thường đặt ra là khi nhận cổ phiếu, vốn góp tăng trên thì có phải đóng thuế không, nếu có thì cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Để giải đáp các thắc mắc trên, mời các bạn cùng xem những giải đáp của công ty Luật trong bài viết này về thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn.

1. Nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn là gì?

Cổ tức, lợi nhuận là phần tài sản mà công ty có được từ hoạt động đầu tư, kinh doanh sau khi đã trừ đi các chi phí hoạt động, hiểu đơn giản, cổ tức, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty.

Cổ tức, lợi nhuận có thể được công ty giữ lại để tái đầu, mở rộng quy mô kinh doanh hoặc công ty chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, thành viên công ty.

Theo quy định hiện hành, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu là một loại tài sản theo quy định của pháp luật.

Vậy, Nhận cổ tức bằng cổ phiếu là việc công ty cổ phần chia cổ tức cho các cổ đông bằng cổ phiếu thay vì trả bằng tiền mặt.

Tương tự công ty cổ phần, đối với công ty TNHH, lợi nhuận là khoản lợi nhuận ròng được trả cho các thành viên trong công ty bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác dựa trên tỷ lệ phần vốn góp. Do đó, lợi nhuận trong công ty TNHH có thể được giữ lại và trở thành vốn góp của thành viên nếu được hội đồng thành viên thông tin, khi đó, vốn điều lệ công ty sẽ tăng tương ứng.

Việc công ty thanh toán cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu hay bằng cách ghi tăng vốn đều là khoản thu nhập mà cổ đông, thành viên công ty có được, chính vì vậy, khoản thu nhập này theo quy định là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn sẽ liên quan đến thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, theo đó:

a) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu:

Thời điểm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập các nhân là thời điểm cá nhân chuyển nhượng số cổ phiếu được chia cổ tức, nghĩa là cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốnthu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, điều này có nghĩa, Cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

+ Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

+ Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

– Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.

+ Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

dich-vu-lam-the-apec

b) Đối với trường hợp thu nhập từ lợi nhuận ghi tăng vốn:

Tương tự trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, khi nhận được lợi nhuận ghi tăng vốn, cá nhân cũng cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn và thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn khi chuyển nhượng, rút vốn.

Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

– Đối với cá nhân cư trú:

Để xác định cá nhân cư trú, vui lòng xem Tại đây

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

– Đối với cá nhân không cư trú:

Để xác định cá nhân không cư trú, vui lòng xem Tại đây

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ lợi nhuận ghi tăng vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

– Đối với cá nhân cư trú:

Để xác định cá nhân cư trú, vui lòng xem Tại đây.

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

⇒Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

– Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Giá mua của phần vốn chuyển nhượnglà trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

+ Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

+ Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

+ Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .

+ Đối với phần vốn từ lợi nhuận ghi tăng vốn là giá trị lợi nhuận ghi tăng vốn.

– Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

+ Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.

+ Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.

+ Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.

⇒Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

– Đối với cá nhân không cư trú:

Để xác định cá nhân không cư trú, vui lòng xem Tại đây.

thue-tncn-nhan-co-tuc-co-phieu-loi-nhuan-ghi-tang-von

– Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. Giá chuyển nhượng phần vốn góp được xác định tương tự trường hợp cá nhân cư trú.

– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

3. Người khai thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn

Thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay.

∗ Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân:

Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán hoặc được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi nhuận ghi tăng vốn. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:

Đối tượng Người khai thuế
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo quy định.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông Không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế.

 

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc hai trường hợp nêu trên Khai thuế theo từng lần phát sinh. Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.
Cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi nhuận ghi tăng vốn chuyên nhượng, rút vốn Tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

∗ Trường hợp cá nhân tự khai thuế:

Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay trong các trường hợp nêu trên đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

4. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn

⇒ Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi nhuận ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 04/ĐTV-TNCN đính kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (Tải mẫu);

– Phụ lục bảng kê chi tiết (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) theo mẫu 04-1/ĐTV-TNCN đính kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (Tải mẫu).

⇒ Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế khi thu nhập từ nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi nhuận ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 04/ĐTV-TNCN đính kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (Tải mẫu)

5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

– Đối với cá nhân tự khai thuế: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp, chứng khoán có hiệu lực.

– Đối với doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân: chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn, cổ đông theo quy định của pháp luật.

b) Thời hạn nộp thuế: Thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế

6. Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi nhuận ghi tăng vốn

Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp, chứng khoán tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng hoặc doanh nghiệp phát hành cổ phần mà cá nhân chuyển nhượng.

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028 3911 8581

Email: info@cis.vn