Hướng dẫn thủ tục hưởng chế độ tử tuất năm 2022

Khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), ngoài những chế độ thường gặp còn có chế độ tử tuất, đây là một chính sách an sinh xã hội đặc biệt mà ít ai hiểu rõ. Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ nêu cụ thể về điều kiện, đối tượng và mức hưởng chế độ tử tuất này.

1. Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội đặc biệt. Nó không chỉ đảm bảo các khoản chi lo hậu sự mà còn góp phần ổn định cuộc sống cho thân nhân của người tham gia BHXH sau khi qua đời.

Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:

– Trợ cấp mai táng (hay còn gọi là Mai táng phí);

– Trợ cấp tuất hàng tháng;

– Trợ cấp tuất một lần.

huong-dan-thu-tuc-huong-che-do-tu-tuat-2022

2. Quy định của pháp luật về chế độ tử tuất

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

– Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc;

– Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH.

3. Trợ cấp tuất hàng tháng

3.1 Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, thân nhân của người lao động thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì được nhận trợ cấp tuất hàng tháng:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

e) Thân nhân hưởng tuất hàng tháng (trừ đối tượng con dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

3.2 Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

3.3 Mức trợ cấp tuất hàng tháng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:

Mức trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x mức lương cơ sở;

Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:

Mức trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x mức lương cơ sở.

Lưu ý:

– Trường hợp một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hàng tháng.

– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng NLĐ chết. Trường hợp khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.

4. Trợ cấp tuất một lần

4.1 Đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần

Theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần khi thuộc các trường hợp sau đây:

– Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng;

– Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định;

– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên);

– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân (là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình) thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

4.2 Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần

Tương tự như trợ cấp tuất hằng tháng, những người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được hưởng tiền tuất một lần:

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

4.3 Mức trợ cấp tuất một lần

Luật bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:

a) Đối với thân nhân của người lao động chết khi đang hưởng lương hưu, thì mức trợ cấp tuất một lần được tính theo công thức:

Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu

Lưu ý: Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Ví dụ: Lương hưu của người chết là 5.000.000 VNĐ, số tháng đã hưởng lương hưu là 12 tháng, vậy tiền tuất thân nhân được hưởng một lần là:

[48 x 5.000.000] – [0,5 x (12 –  2) x 5.000.000] = 190.000.000

b) Đối với thân nhân của người lao động đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên, chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, hoặc người đang bảo lưu đóng BHXH thì mức trợ cấp tuất một lần được tính theo công thức:

Mức hưởng    = [1,5 x MBQTL x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014]

+ [2 x MBQTL x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi]

* MBQTL: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật BHXH. Thông thường đối với trường hợp đi làm công ty tư nhân, mức bình quân tiền lương tháng sẽ là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian (Khoản 2 Điều 62 Luật BHXH).

Ví dụ: Giả sử mức bình quân tiền lương của người LĐ chết là: 7.000.000 VNĐ, số năm đóng BHXH trước 2014 là 2 năm, số năm đóng BHXH sau năm 2014 là 7 năm. Vậy tiền tuất thân nhân được hưởng một lần là:

[1,5 x 7.000.000 x 2] + [2 x 7.000.000 x 7] = 119.000.000 VNĐ

5. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, để được hưởng chế độ tử tuất thân nhân của người lao động sẽ phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây:

– Sổ Bảo hiểm xã hội;

– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB (Tải về);

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao);

– Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động;

Lưu ý:

– Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cần có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.

– Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.

6. Nộp hồ sơ tử tuất ở đâu?

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì bạn nộp hồ sơ như được nêu ở trên đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì bạn nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, người sử dụng lao động nộp hồ sơ như phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

7. Thời gian giải quyết?

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cho thân nhân của người lao động.

8. Thanh toán tiền tử tuất

Tiền tử tuất được thanh toán cho thân nhân trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ.

CIS LAW FIRM