Phân chia tài sản là một trong những vấn đề quan trọng và thường được các bên quan tâm khi ly hôn. Phân chia tài sản cũng là nội dung thường xảy ra tranh chấp nhất khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề phân chia tài sản để tránh phát sinh tranh chấp khi ly hôn.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là gì?
- 2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
- 3. Những nội dung cần biết để không chịu thiệt khi chia tài sản ly hôn
- 4. Chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì phải làm thế nào?
- 5. Những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
- 6. Chia tài sản cho con khi vợ chồng ly hôn?
1. Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là gì?
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là tranh chấp khi vợ chồng không thỏa thuận được, không thống nhất được với nhau về việc phân chia tài sản khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là loại tranh chấp rất phổ biến khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, bên cạnh những vấn đề tranh chấp khác như tranh chấp quyền nuôi con, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tranh chấp về nợ chung, …
2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
♦ Đối với tài sản chung:
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. |
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được xác định bao gồm:
+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng có hướng dẫn chi tiết các quy định trên. Theo đó, Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích “thu nhập hợp pháp khác” của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về “hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng”, theo đó:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
♦ Đối với tài sản riêng:
Tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. |
Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định;
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định.
3. Những nội dung cần biết để không chịu thiệt khi chia tài sản ly hôn
Để không phải chịu thiệt thòi khi phân chia tài sản khi ly hôn, vợ, chồng cần nắm rõ các vấn đề sau:
– Quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng: Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ ràng về tài sản của vợ chồng, cách phân chia tài sản khi ly hôn. Về vấn đề này, Công ty Luật đã có bài viết giải đáp, bạn quan tâm có thể xem thêm tại đây:
>>Những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn – Luật sư trả lời<<
– Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
– Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng được phân chia như thế nào? Công ty Luật đã thực hiện video giải đáp, bạn quan tâm có thể xem thêm tại đây:
– Nghĩa vụ trả nợ của vợ, chồng khi ly hôn. Về vấn đề nợ chung, nợ riêng khi ly hôn, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản của cả hai. Luật sư Công ty Luật CIS đã thực hiện video giải đáp, bạn quan tâm có thể xem thêm tại đây:
4. Chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì phải làm thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì việc chia tài sản khi ly hôn do các bên tự thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Do vậy, khi ly hôn, nếu chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung.
5. Những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Nếu vợ chồng không tự thỏa thuận việc phân chia tài sản khi ly hôn, tài sản của vợ, chồng sẽ được giải quyết theo nguyên tắc được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. |
Như vậy, nếu không tự thỏa thuận được, tài sản của vợ, chồng khi ly hôn sẽ được phân chia theo nguyên tắc:
♦ Đối với tài sản riêng:
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì thuộc quyền sở hữu riêng của người đó.
♦ Đối với tài sản chung:
Tài sản chung được phân chia theo các nguyên tắc:
– Một là, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Hai là, phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Ba là, tài sản vợ chồng được chia đôi nhưng có xem xét đến 4 yếu tố tính tỷ lệ tài được chia, bao gồm:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng, ví dụ như: sức khỏe, khả năng lao động; nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng của vợ và chồng đối với con chung,..
b) Xét đến công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Cần lưu ý rằng, vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, làm công việc nội trợ mà không đi làm cũng được tính là lao động có thu nhập.
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
d) Lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn cũng là một trong những yếu tố được xem xét khi phân chia tài sản ly hôn.
6. Chia tài sản cho con khi vợ chồng ly hôn?
Như đã trình bày ở trên, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc/và có tài sản riêng.
Khi ly hôn, tài sản riêng không bị phân chia, còn tài sản chung được phân chia theo nguyên tắc đã trình bày ở Mục 5.
Tài sản chung của vợ chồng được phân chia cho vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác, điều này có nghĩa, con cái không có quyền được nhận tài sản chung của cha mẹ khi cha mẹ ly hôn, hay nói các khác, vợ hoặc chồng không được yêu cầu người còn lại phân chia tài sản chung của vợ chồng cho con nếu người còn lại không đồng ý.
Mối quan hệ giữa cha mẹ với con sau khi ly hôn liên quan đến tài chính chính là vấn đề cấp dưỡng, không phải là chia tài sản.
Trên đây là thông tin về 6 điều cần biết về phân chia tài sản khi ly hôn.
Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8582 Hotline:0916.568.101
Email: info@cis.vn