Quy định cần biết về công chứng hợp đồng, giao dịch nhà đất theo Luật Công chứng mới (01/7/2025)

Theo thống kê của Bộ Tư Pháp, việc công chứng hợp đồng, giao dịch về đất đai, nhà ở nói riêng và bất động sản nói chung chiếm tỷ lệ từ 70-80% số việc công chứng. Việc công chứng các giao dịch bất động sản đã góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho người dân, đồng thời giảm gánh nặng cho cơ quan tố tụng vì số vụ việc tranh chấp sẽ giảm thiểu.

Vừa qua, Luật Công chứng mới được ban hành, có hiệu lực từ 01/7/2025 sắp tới. Luật mới này kế thừa nhiều quy định cũ, trong đó, đối với các giao dịch liên quan đến bất động sản, luật vẫn quy định phải công chứng tại nơi có bất động sản, trừ một số trường hợp đặc thù. Tuy nhiên, Luật mới đã bổ sung, mở rộng thêm trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch bất động sản mà KHÔNG phải về nơi có bất động sản.

Vậy, đó là những trường hợp nào, xin mời bạn đọc cùng theo dõi trong bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS.

1. Quy định về công chứng giao dịch bất động sản

Theo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2024, các giao dịch liên quan đến bất động sản CHỈ ĐƯỢC công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng có trụ sở ở tỉnh, thành phố nơi có bất động sản đó.

Quy định này chủ yếu xuất phát từ yêu cầu quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn pháp lý và phòng ngừa rủi ro trong giao dịch nhà đất, do mỗi tỉnh thành có hệ thống quản lý, quy hoạch riêng, chính vì vậy, Công chứng viên tại địa phương sẽ thuận tiện hơn trong việc kiểm tra nguồn gốc, tính pháp lý của bất động sản, giúp hạn chế tối đa nguy cơ rủi ro như việc công chứng, chứng thực nhiều lần đối với một bất động sản tại một thời điểm.

Tuy nhiên cũng có các giao dịch liên quan đến bất động sản được yêu cầu công chứng KHÔNG bị giới hạn phạm vi tỉnh thành, cụ thể là các trường hợp nêu tại Mục 2 đến Mục 6 trong bài viết này.

LUẬT CÔNG CHỨNG 2024

Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản

Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

2. Công chứng di chúc liên quan đến bất động sản

Di chúc là sự thể hiện mong muốn, nguyện vọng, quyết định của một người về việc định đoạt tài sản của họ sau khi họ qua đời. Nếu di chúc có liên quan đến bất động sản thì người lập di chúc có thể đến bất kỳ phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng ở bất kỳ tỉnh thành nào thuận tiện nhất để thực hiện công chứng mà không bắt buộc phải về nơi có bất động sản.

quy-dinh-can-biet-cong-chung-hop-dong-giao-dich-nha-dat

Điều 624. Di chúc (Bộ luật Dân sự)

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

3. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản

Theo quy định, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, bao gồm cả nhà đất, bất động sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Điều 620. Từ chối nhận di sản (Bộ luật Dân sự)

  1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
  2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
  3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Khi từ chối nhận di sản thừa kế là bất động sản, người thừa kế có thể đến bất kỳ phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng nào để làm thủ tục, không bắt buộc về nơi có bất động sản để công chứng.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

4. Công chứng văn bản ủy quyền để thực hiện các quyền đối với bất động sản:

Trường hợp không thể hay không muốn trực tiếp thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản, chủ sở hữu hợp pháp của bất động sản có thể ủy quyền cho người khác thay mặt chủ sở hữu thực hiện.

quy-dinh-can-biet-cong-chung-hop-dong-giao-dich-nha-dat

Ví dụ: vì lý do nào đó, chủ sở hữu không thể trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà đất hay hợp đồng tặng cho, cho thuê nhà đất, chủ sở hữu có thể ủy quyền cho người khác ký thay mình. Trong trường hợp này, chủ sở hữu có thể làm ủy quyền tại bất kỳ phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng nào, không bắt buộc phải về nơi có bất động sản để công chứng.

5. Xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản

Theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

quy-dinh-can-biet-cong-chung-hop-dong-giao-dich-nha-dat

LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

  1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
    1. Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
    2. Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
    4. Nội dung khác có liên quan.
  2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

  1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
  2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Theo đó, nếu tài sản là bất động sản thì vợ chồng có thể yêu cầu công chứng “Văn bản thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng” ở Phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng bất kỳ, không bắt buộc về nơi có bất động sản để công chứng, đây là trường hợp mới vừa được bổ sung trong Luật Công chứng 2024, theo đó, dù liên quan đến bất động sản nhưng không phải công chứng theo địa hạt.

dich-vu-lam-the-apec

6. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các văn bản nêu trên

Trường hợp đã thực hiện công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền, văn bản thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến bất động sản thì các trường hợp sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các văn bản này vẫn được yêu cầu công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng bất kỳ, không bắt buộc về nơi có bất động sản để công chứng.

Như vậy, Công ty Luật CIS đã chia sẻ đến bạn đọc 05 trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch bất động sản không bị giới hạn địa hạt theo quy định của Luật Công chứng 2024 mới, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. Hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích cho bạn đọc.

♦ Link Youtube:

CIS LAW FIRM