Khi người lao động nhận được giấy báo nghĩa vụ quân sự, nhiều người đặt câu hỏi rằng liệu mình có bị mất việc không, hay về phía công ty, công ty có quyền cho nhân viên đó nghỉ việc không.
Trong bài viết này, Công ty Luật CIS sẽ trả lời các nội dung pháp lý xoay quanh vấn đề này.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
- 2. Người đang có việc làm có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
- 3. Công ty có được cho thôi việc khi người lao động đi nghĩa vụ quân sự không?
- 4. Người lao động được hưởng chế độ nào trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự?
- 5. Nghỉ việc đi nghĩa vụ quân sự có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
- 6. Nghỉ việc đi nghĩa vụ quân sự có được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần không?
- 7. Nghỉ việc để đi nghĩa vụ quân sự xong có được công ty nhận lại không?
- 8. Bị công ty cho nghỉ việc vì đi nghĩa vụ quân sự thì phải làm gì?
- 9. Thông tin liên hệ
1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân (Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự).
Độ tuổi gọi nhập ngũ: công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Người đang có việc làm có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Như vậy, nếu người đang có việc làm và:
– Người đó ở độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; hoặc
– Người được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ mà còn trong độ tuổi đến hết 27 tuổi,
thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, và khi có giấy báo nhập ngũ thì phải thực hiện.
3. Công ty có được cho thôi việc khi người lao động đi nghĩa vụ quân sự không?
Khi nhân viên là Người lao động đang thực hiện công việc theo Hợp đồng lao động và nhận được Giấy báo nhập ngũ, thì theo quy định, nhân viên đó được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (Điều 30 Bộ luật Lao động 2019).
Luật quy định, khi người lao động hoàn thành nghĩa vụ quân sự, Công ty phải nhận Người lao động trở lại làm việc theo Hợp đồng lao động đã giao kết nếu Hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác (Điều 31 Bộ luật Lao động).
Như vậy, Công ty không được cho thôi việc khi Người lao động đi nghĩa vụ quân sự. Nếu Công ty cho Người lao động thôi việc do Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự hoặc trong thời gian Người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự mà Hợp đồng lao động còn thời hạn thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
4. Người lao động được hưởng chế độ nào trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự?
Đối với Người lao động phải tạm hoãn hợp đồng lao động do thực hiện nghĩa vụ quân sự, thì các quyền nghĩa vụ trong Hợp đồng lao động đó cũng tạm hoãn thực hiện, nghĩa là Người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong Hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Dù các quyền lợi của Hợp đồng lao động không còn (tạm ngưng), nhưng Người lao động được hưởng các chế độ khi tham gia nghĩa vụ quân sự, như: Chế độ bảo hiểm xã hội, Nghỉ phép năm, Phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, Đãi ngộ cho thân nhân của công dân tham gia NVQS, Trợ cấp xuất ngũ một lần, Được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm,… Chi tiết các chế độ này, vui lòng xem bài viết: “12 quyền lợi khi đi nghĩa vụ quân sự” Tại Đây.
5. Nghỉ việc đi nghĩa vụ quân sự có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Về bản chất, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bảo hiểm nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất việc làm và đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Việc đi nghĩa vụ quân sự không phải là việc bị mất việc làm.
Luật Việc làm Điều 49. Điều kiện hưởng Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; … |
Như vậy, nghỉ việc đi nghĩa vụ quân sự không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, dù đủ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
6. Nghỉ việc đi nghĩa vụ quân sự có được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần không?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: khi có giấy báo nhập ngũ, Người lao động làm đơn xin nghỉ việc ở công ty và công ty đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với trường hợp này, Người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần, vì theo quy định, sau một năm nghỉ việc (mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mới được nhận BHXH một lần.
Trường hợp 2: khi có giấy báo nhập ngũ, Công ty và người lao động tạm ngưng thực hiện hợp đồng lao động.
Đối với trường hợp này, do Hợp đồng lao động chỉ đang tạm thời ngưng thực hiện trong thời gian người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nên Người lao động không được nhận BHXH một lần.
Sau khi xuất ngũ, nếu Người lao động không đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần.
7. Nghỉ việc để đi nghĩa vụ quân sự xong có được công ty nhận lại không?
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự được xem là trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định Bộ luật Dân sự. Đối với trường hợp tạm hoãn, theo quy định Điều 31 Bộ luật lao động, công ty phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Lưu ý: Người lao động phải có mặt tại nơi làm việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động. Nếu sau thời hạn 15 ngày, Người lao động không có mặt tại nơi làm việc, Công ty có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động.
8. Bị công ty cho nghỉ việc vì đi nghĩa vụ quân sự thì phải làm gì?
Như đã đề cập tại Mục 3, nếu Công ty cho Người lao động thôi việc do Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự thì bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Như vậy, nếu Công ty cho người lao động thôi việc do đi nghĩa vụ quân sự thì có thể bị Người lao động khiếu nại hoặc Người lao động sẽ khiếu nại lên cơ quan quản lý lao động, theo đó, Công ty có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài ra, Công ty còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, như: buộc phải nhận người lao động sau khi xuất ngũ, và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động,…
9. Thông tin liên hệ
Công ty Luật CIS với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật lao động và tiền lương, chúng tôi tự hào đã hỗ trợ cho nhiều khách hàng trong việc tư vấn và soạn thảo hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, giai quyết tranh chấp lao động,… để giúp khách hàng giảm thiểu những rủi ro cũng như những tranh chấp phát sinh không đáng có.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về Công ty cho nghỉ việc khi đi nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư của Công ty Luật CIS theo thông tin sau:
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8582 Hotline: 0916 568 101
Email: info@cis.vn