Thủ tục thừa kế phần vốn góp trong công ty TNHH

Theo quy luật vận hành của cuộc sống, mỗi một người sẽ trải qua các giai đoạn của cuộc đời, trải dài từ lúc sinh ra đến lúc mất đi. Trong giai đoạn này, người ta sẽ tạo lập được một khối tài sản riêng cho bản thân. Câu hỏi đặt ra là vậy khi một người chết đi, khối tài sản đó sẽ được phân chia như thế nào? Ai là người được hưởng di sản thừa kế?

Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin quan trọng nhất về Thủ tục thừa kế phần vốn góp trong công ty TNHH.

1. Vốn góp là gì?

Trong công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây viết tắt là công ty TNHH hoặc công ty), tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty cam kết góp hoặc đã góp và được ghi nhận trong điều lệ công ty được gọi là vốn điều lệ.

Vốn góp (hay còn được gọi là phần vốn góp) trong công ty TNHH là số tiền, tài sản, quyền sở hữu trí tuệ hoặc các tài sản hợp pháp khác mà thành viên cam kết góp vào công ty để hình thành vốn điều lệ.

Mỗi thành viên sẽ sở hữu một phần vốn góp tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản đã góp trong tổng vốn điều lệ của công ty. Phần vốn góp này không chỉ thể hiện quyền sở hữu của thành viên trong công ty, mà còn là căn cứ để xác định quyền biểu quyết, quyền lợi (chia lợi nhuận) và nghĩa vụ tài chính của họ.

Ví dụ: Nếu một công ty TNHH có vốn điều lệ là 1 tỷ đồng, và một thành viên góp 400 triệu đồng, thì tỷ lệ vốn góp của thành viên đó là 40%.

thu-tuc-thua-ke-phan-von-gop-trong-cong-ty-tnhh

2. Thừa kế vốn góp là gì?

Thừa kế vốn góp công ty TNHH là việc chuyển giao quyền sở hữu phần vốn góp của một thành viên trong công ty TNHH cho người thừa kế của họ, theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Người nhận thừa kế (nếu đáp ứng đủ điều kiện pháp lý) sẽ trở thành thành viên mới của công ty và kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người để lại thừa kế đối với phần vốn góp đó.

  • Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên:
“Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.

Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”

(Theo Điều 53 Luật Doanh nghiệp hiện hành)

Như vậy, Luật Doanh nghiệp cho phép thừa kế phần vốn góp của cá nhân chết mà không cần có sự đồng ý của các thành viên còn lại trong Công ty TNHH.

  • Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
“Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”

(Theo Điều 78 Luật Doanh nghiệp hiện hành)

dich-vu-lam-the-apec

3. Quy định về người thừa kế vốn góp

Như vừa đề cập tại Mục 2 Bài viết, Thừa kế vốn góp là việc chuyển giao quyền sở hữu phần vốn góp của một thành viên trong công ty TNHH cho người thừa kế của họ, theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật, cụ thể:

  • Thừa kế theo di chúc

Thừa kế nói chung là việc chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của người đã chết cho người còn sống theo quy định của pháp luật hoặc theo ý chí của người chết thể hiện trong di chúc.

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao tài sản của người đã chết cho người được chỉ định trong di chúc. Đây là hình thức thừa kế mà người để lại di sản đã thể hiện ý chí của mình trước khi qua đời bằng cách lập di chúc, trong đó ghi rõ ai sẽ được hưởng tài sản, hưởng bao nhiêu và hưởng phần nào.

Như vậy, Thừa kế theo di chúc phần vốn góp là việc chuyển giao quyền sở hữu phần vốn góp trong công ty từ một thành viên đã qua đời cho người được chỉ định trong di chúc.

  • Thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 BLDS 2015, Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

Người thừa kế theo hàng thừa kế được xác định theo thứ tự như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Còn những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, thừa kế vốn góp theo pháp luật là việc chuyển quyền sở hữu phần vốn góp của người đã chết cho người thừa kế theo quy định của pháp luật khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.

quy-dinh

4. Hồ sơ, thủ tục thừa kế vốn góp

Để nhận di sản thừa kế là phần vốn góp, chúng ta thực hiện thủ tục nhận thừa kế phần vốn góp gồm các bước sau:

Bước 1: Khai nhận/ phân chia di sản thừa kế phần vốn góp tại văn phòng công chứng

Để thực hiện bước này, bạn đọc cần chuẩn bị bộ hồ sơ khai nhận/ phân chia di sản thừa kế bao gồm các giấy tờ như sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận góp vốn, sổ đăng ký thành viên trong công ty, nếu có.
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản (thành viên công ty TNHH đã chết);
  • CCCD của những người thừa kế;
  • Di chúc (nếu hưởng thừa kế theo di chúc) hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người nhận di sản (thừa kế theo pháp luật);
  • Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Bước 2: Niêm yết công khai danh mục di sản thừa kế

Sau khi thụ lý công chứng văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản, tổ chức hành nghề công chứng (phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng) thực hiện việc niêm yết tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Thời gian niêm yết trong thời gian 15 ngày, gồm các nội dung như: họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Sau khi đủ 15 ngày niêm yết nếu không có tranh chấp, phòng công chứng/ văn phòng công chứng sẽ chuyển hồ sơ sang bước 3.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

  • Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
  • Kết quả: người thừa kế sẽ nhận được văn bản xác nhận quyền thừa kế phần vốn góp được công chứng.

Bước 4: Thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh để thừa kế phần vốn góp

Khi người thừa kế nhận được văn bản xác nhận quyền thừa kế  phần vốn góp được công chứng, người thừa kế thông báo đến công ty để công ty thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Trong thủ tục này, hồ sơ gồm:

  • Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh;
  • Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
  • Danh sách thành viên công ty TNHH;
  • Bản sao công chứng CCCD, Hộ chiếu của người nhận thừa kế;
  • Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục thay đổi thành viên.

Nộp hồ sơ và nhận kết quả: Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh sẽ được nộp tại Sở Tài chính nơi doanh nghiệp đặt địa chỉ trụ sở chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thẩm định và cấp đăng ký kinh doanh thay đổi cho doanh nghiệp.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

5. Người nhận thừa kế vốn góp có phải nộp thuế không?

Thu nhập từ việc nhận tài sản thừa kế là phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên thuộc một trong những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật:

“Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.”

(Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Theo quy định trên, trường hợp cá nhân nhận thừa kế phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên thì vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Người nhận tài sản thừa kế là phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên thuộc trường hợp phải đóng thuế TNCN thì mức đóng được xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Mức đóng thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó: Thu nhập tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

6. Dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục nhận thừa kế vốn góp trong công ty TNHH.

Trên đây là các hướng dẫn chi tiết về Thủ tục thừa kế phần vốn góp trong công ty TNHH. Nếu bạn có vướng mắc về Thừa kế vốn góp hay bạn có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư của Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, Phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8580 – Hotline: 0916 568 101

Email: info@cis.vn