Chế độ thai sản dành cho nam giới năm 2022

Thai sản là một trong những chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi nhắc đến thai sản, nhiều người thường chỉ hình dung đến chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con mà không biết rằng nam giới cũng có thể được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ kiều kiện quy định. Vậy điều kiện và quyền lợi khi hưởng chế độ thai sản dành cho nam giới bao gồm những gì, thủ tục và hồ sơ hưởng ra sao?

Để được giải đáp thắc mắc về các vấn đề này thì mời bạn theo dõi bài viết dưới đây!

1. Chế độ thai sản dành cho nam giới là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Luật BHXH 2014), chế độ thai sản là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người tham gia đóng bảo hiểm có thể được hưởng nếu đáp ứng đủ điều kiện. Chế độ thai sản dành cho nam giới là chế độ mà người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ thời gian theo quy định được nghỉ việc và nhận trợ cấp khi vợ sinh con.

Vì vậy, chế độ thai sản không những đảm bảo thu nhập cho người lao động nói chung trong thời gian thai sản mà còn tạo điều kiện cho lao động nam thực hiện nghĩa vụ khi có vợ sinh con.

che-do-thai-san-danh-cho-nam-gioi
Hình ảnh: Chế độ thai sản dành cho nam giới
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội Luật Bảo hiểm xã hội 2014

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản dành cho nam giới

Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH 2014, để được hưởng chế độ thai sản, lao động nam phải thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản sau:

– Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản theo chỉ định của Bác sĩ;

– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con;

Ngoài ra, trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ nhờ mang thai hộ cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản trong điều kiện đặc biệt, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Điều 4. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ

Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:

a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

dich-vu-lam-the-apec

3. Thời gian lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản?

Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản (điểm b khoản 1 Điều 37 Luật BHXH 2014):

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về số ngày nghỉ. Trong đó, lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian nghỉ tối đa là 15 ngày. Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trường hợp có vợ sinh con (khoản 2 Điều 34 Luật BHXH 2014):

Lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc vợ con sau khi sinh, thời gian nghỉ được quy định như sau:

– 7 ngày làm việc, khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh non, nghĩa là thai dưới 8 tháng.

– 10 ngày làm việc, khi vợ sinh đôi theo phương pháp sinh thường, nếu từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc

– 14 ngày làm việc, khi vợ sinh đôi trở lên theo phương pháp sinh mổ

– 05 ngày làm việc, đối với các trường hợp thông thường khác.

Lưu ý: Thời gian nghỉ trên được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Và lao động nam có thể nghỉ thành nhiều lần nhưng phải đảm bảo thời gian nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ không quá thời gian quy định (Thông tư 06/2021/BLĐTBXH). Ngoài ra, trường hợp lao động nam được hưởng chế độ thai sản do có vợ nhờ mang thai hộ (vợ không trực tiếp sinh con) thì không được nghỉ việc theo chế độ thai sản mà chỉ được nhận tiền trợ cấp một lần nếu đủ điều kiện.

Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Thông tư 06/2021/BLĐTBXH

7. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 10 như sau:

“4. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định….”

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

4. Mức trợ cấp thai sản dành cho nam giới năm 2022

Lao động nam đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản sẽ nhận 2 khoản tiền trợ cấp của chế độ thai sản, được quy định cụ thể như sau:

1>Tiền chế độ thai sản: Lao động nam được nhận tiền chế độ thai sản tương ứng với số ngày nghỉ theo quy định, mức hưởng cụ thể như sau (căn cứ theo Điều 39 Luật BHXH 2014):

Mức hưởng = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc)/24) x số ngày nghỉ

* Trường hợp chưa đủ 06 tháng thì mức bình quân tiền lương 6 tháng là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.

Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của anh A là 6.000.000 đồng/tháng. Vợ anh A sinh mổ nên theo quy định, anh A được nghỉ 7 ngày làm việc và số tiền thai sản anh A nhận được là 6.000.000 đồng : 24 x 7 = 1,75 triệu đồng.

2>Tiền trợ cấp một lần: Người lao động nam có thể được nhận tiền trợ cấp một lần khi có vợ sinh con hoặc vợ nhờ mang thai hộ trong trường hợp vợ không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện nhận tiền trợ cấp một lần và lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con hoặc tính đến thời điểm nhận con, mức hưởng trợ cấp một lần cụ thể như sau:

Mức hưởng trợ cấp một lần = 02 lần mức lương cơ sở (tại tháng sinh con)

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, tiền trợ cấp 1 lần là 1.490.000 x 2 = 2.980.000 đồng. (Theo quy định tại Điều 38 Luật BHXH 2014)

Ví dụ: Trong trường hợp của anh A như ví dụ nêu trên, anh A nhận được tiền chế độ thai sản là 1,75 triệu đồng, ngoài ra do vợ anh A sinh 1 con, nên anh A được nhận thêm 2,98 triệu đồng tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh. Vậy tổng cộng anh A nhận được 4,73 triệu đồng.

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

5. Hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản dành cho nam giới năm 2022

Để được hưởng trợ cấp thai sản, người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau:

+ Đối với lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản:

– Trường hợp điều trị nội trú, hồ sơ gồm: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

– Trường hợp điều trị ngoại trú, hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

+ Đối với lao động nam có vợ sinh con hoặc có vợ nhờ mang thai hộ:

– Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh hoặc Trích lục khai sinh của con;

– Giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh non dưới 8 tháng trong trường hợp Giấy chứng sinh không thể hiện;

6. Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản dành cho nam giới ở đâu?

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động mang hồ sơ đến nộp tại công ty nơi mình làm việc. Công ty sẽ lập danh sách và gửi hồ sơ cho cơ quan BHXH để xét duyệt.

danh-sach-de-nghi-huong-che-do-thai-san
Hình ảnh: Mẫu danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản

*Xem chi tiết mẫu danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản và hướng dẫn lập danh sách tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN.

Trường hợp lao động nam chấm dứt hợp đồng lao động trước khi vợ sinh con thì nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đóng BHXH kèm với sổ bảo hiểm xã hội của mình.

7. Thời gian giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan bảo hiểm giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:

– Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.

– Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian chờ giải quyết, người lao động sẽ nhận được thông báo chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Công ty Luật đã thực hiện video giải đáp, bạn có thể tham khảo xem thêm tại đây:

Trên đây là nội dung giải đáp thắc mắc chi tiết của Công ty Luật CIS về Chế độ thai sản dành cho nam giới năm 2022. Qua đó, để xác định mình có thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản hay không bạn nên chú ý thời gian tham gia bảo hiểm của mình, đồng thời khi đi khám, chữa bệnh hoặc sinh con, bạn nên lưu giữ lại giấy xác nhận, chứng từ, biên lai của cơ sở khám, chữa bệnh để có căn cứ cho cơ quan BHXH giải quyết đề nghị hưởng chế độ thai sản cho mình.

Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn