Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đã có hiệu lực từ 01/01/2025, theo hướng tăng rất cao về mức phạt đối với các hành vi vi phạm Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, và lần đầu tiên quy định về trừ điểm bằng lái khi người vi phạm rơi vào các trường hợp bị trừ điểm.
Trong bài viết này, Công ty Luật CIS sẽ thông tin đến bạn đọc TOP 10 lỗi vi phạm giao thông của xe máy và mức phạt, trừ điểm bằng lái theo quy định mới.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Không mở đèn xe
- 2. Không đội mũ bảo hiểm, chở người không đội mũ bảo hiểm
- 3. Đi sai làn đường
- 4. Chạy quá tốc độ
- 5. Lỗi sử dụng điện thoại, tai nghe, hoặc thiết bị điện tử khác khi đang lái xe
- 6. Lái xe sau khi uống rượu, bia
- 7. Lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng, rẽ phải khi đèn đỏ trái quy định
- 8. Lỗi chạy xe trên vỉa hè
- 9. Lỗi chạy ngược chiều
- 10. Lỗi quên chân chống làm quệt xuống đường
1. Không mở đèn xe
Theo quy định, trong thời gian từ 6 giờ tối ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau, hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn, thì người lái xe phải sử dụng đèn chiếu sáng.
Nếu không mở đèn thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng, không bị trừ điểm bằng lái, được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: g) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn; |
2. Không đội mũ bảo hiểm, chở người không đội mũ bảo hiểm
Theo Điểm h, i Khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, lỗi không đội hoặc chở người ngồi sau không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, không bị trừ điểm bằng lái.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: h) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; |
3. Đi sai làn đường
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy mà không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định, thì sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng, không bị trừ điểm bằng lái.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: d) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; |
4. Chạy quá tốc độ
Lỗi chạy quá tốc độ được quy định tại Khoản 2, 4, 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, theo đó, mức phạt tiền và trừ điểm sẽ tăng dần tương ứng với số km/h vượt quá tốc độ quy định, cụ thể:
Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 km/h, từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu quá tốc độ từ 10 đến 20 km/h, hai mức này không bị trừ điểm bằng lái.
Trường hợp vượt quá tốc độ trên 20 km/h thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, trừ 4 điểm bằng lái.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; 4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; 8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: …; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm |
5. Lỗi sử dụng điện thoại, tai nghe, hoặc thiết bị điện tử khác khi đang lái xe
Lỗi này được quy định tại điểm đ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể là hành vi “Người đang điều khiển xe sử dụng thiết bị âm thanh, dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác”.
Lỗi này sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, bị trừ 4 điểm bằng lái.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. … 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; … Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; |
6. Lái xe sau khi uống rượu, bia
Lỗi này được quy định tại Khoản 6, 8, 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, theo đó, cụ thể là hành vi “điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”, thì mức phạt tiền và trừ điểm sẽ tăng dần tương ứng với chỉ số nồng độ cồn trong khung quy định, cụ thể:
– Mức phạt thấp nhất là 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, trừ 4 điểm bằng lái nếu nồng độ cồn chưa quá 0,25 mg/L khí thở hoặc 50 mg/100ml máu;
– Mức phạt trung bình từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, trừ 10 điểm bằng lái nếu nồng độ cồn đo được từ 0,25 đến 0,4 mg/L khí thở (50 – 80 mg/100ml máu);
– Và mức phạt cao nhất là từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng, nếu nồng độ cồn đo được vượt mức 0,4 mg/L khí thở (80 mg/100 ml máu).
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; 8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. 9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;. 12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, … khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại … điểm a khoản 6; … Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, … Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. |
7. Lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng, rẽ phải khi đèn đỏ trái quy định
Lỗi này được quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể là hành vi “Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông”.
Theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đèn tín hiệu giao thông hiện nay có 3 màu: đỏ, vàng và xanh.
– Tín hiệu đèn màu xanh là được đi nhưng phải nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường;
– Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;
– Tín hiệu đèn màu đỏ thì tất cả các phương tiện phải dừng lại, cấm đi, trừ 4 trường hợp sau:
+ Thứ nhất là có hiệu lệnh của cảnh sát giao thông;
+ Thứ hai là có đèn tín hiệu hình mũi tên chuyển màu xanh, cho phép đi;
+ Thứ ba là có biển báo phụ cho đi;
+ Thứ tư là có hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường như vạch mắt võng hoặc tiểu đảo phân luồng cho phép rẽ trước khi đến đèn tín hiệu giao thông.
Với lỗi “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông” thì xe máy sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, bị trừ 4 điểm bằng lái.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại …; điểm c khoản 7; … Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; |
8. Lỗi chạy xe trên vỉa hè
Lỗi này được quy định tại điểm a Khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể là hành vi “điều khiển xe đi trên vỉa hè”.
Theo đó, nếu chạy xe máy lên vỉa hè mà không phải để vào nhà hoặc cơ quan thì người đi xe máy sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trừ 2 điểm bằng lái.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) …điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại …điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; |
9. Lỗi chạy ngược chiều
Lỗi này được quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể nếu xe máy đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 2 điểm bằng lái.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định… 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại … điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; |
10. Lỗi quên chân chống làm quệt xuống đường
Việc quên gạt chân chống là điều không mong muốn nhưng rất thường xảy ra trên thực tế, việc quên chân chống làm quệt xuống đường hiện đang có mức phạt khá cao.
Cụ thể, hành vi “sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy” được quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, với mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tước bằng lái từ 10 đến 12 tháng.
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) … sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy; 12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a …khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; |
Như vậy, Công ty Luật CIS vừa thông tin về 10 lỗi phạt vi phạm giao thông phổ biến ở xe máy và mức phạt, trừ điểm theo quy định mới. Hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Link video: