Hướng dẫn thủ tục đơn phương ly hôn 2023

Hôn nhân về mặt pháp lý đó là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Tuy nhiên, mối quan hệ này sẽ không ràng buộc các bên vô thời hạn mà tùy thuộc vào ý chí của mỗi bên. Theo đó, khi vợ hoặc chồng cho rằng mối quan hệ này không còn ý nghĩa và không thể chung sống với nhau được nữa thì họ có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn, chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Việc tiến hành ly hôn theo ý chí của một bên trong trường hợp này gọi là ly hôn theo yêu cầu một bên hay còn gọi là ly hôn đơn phương.

Trong bài viết này, Công ty Luật CIS sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản về Thủ tục đơn phương ly hôn năm 2023 theo quy định của pháp luật.

1. Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Như vậy, có thể hiểu “Ly hôn đơn phương” là yêu cầu của một bên, hoặc vợ hoặc chồng, yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Khi đó, bên yêu cầu ly hôn trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự, bên còn lại sẽ trở thành bị đơn.

thu-tuc-ly-hon-don-phuong-2023

2. Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương?

Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng, do đó, nếu họ không muốn duy trì mối quan hệ hôn nhân thì họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, tại Điều 51 Luật HN&GĐ 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương như sau:

+ Vợ hoặc chồng

+ Cha, mẹ, người thân thích khác: các chủ thể này được pháp luật quy định có quyền yêu cầu cho ly hôn trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng do bị bệnh mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình và bị người còn lại bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người mắc bệnh.

Người thân thích được hiểu là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014.

Lưu ý: Trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

3. Những trường hợp không được đơn phương ly hôn.

Đơn phương ly hôn hay ly hôn theo yêu cầu của một bên, hoặc vợ hoặc chồng, được quy định tại Điều 56 Luật HN&GĐ 2014. Theo đó không phải trong mọi trường hợp khi có yêu cầu của một bên thì Tòa án sẽ chấp nhận giải quyết ly hôn mà việc đơn phươgn ly hôn phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 3 Điều 51 và Điều 56 Luật HN&GĐ 2014 thì những trường hợp không được đơn phương ly hôn bao gồm:

– Người chồng không có quyền đơn phương ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, hòa giải không thành thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực.

+ Không có sự vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.

+ Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

dich-vu-lam-the-apec

– Trường hợp vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa được Tòa án tuyên bố mất tích.

– Trường hợp khi một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:

+ Người yêu cầu giải quyết ly hôn không phải là cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người không thể nhận thức, làm chủ hành vi.

+ Không có căn cứ họ là nạn nhân của bạo lực gia đình bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần.

Như vậy, nếu một trong hai bên muốn đơn phương ly hôn mà thuộc một trong các trường hợp vừa nêu thì Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn.

4. Đang thiếu nợ có được ly hôn không?

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân, việc thiếu nợ là nợ riêng của vợ, chồng hoặc nợ chung của cả hai và các bên chưa hoàn tất việc trả nợ thì không ảnh hưởng đến quyền yêu cầu ly hôn của các bên.

Điều 51 Luật HN&GĐ 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn và Điều 56 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên đều không quy định về điều kiện phải hoàn tất các khoản nợ trước khi ly hôn. Theo đó, khi không thuộc các trường hợp không được đơn phương ly hôn đã nêu thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn theo quy định.

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Tuy nhiên, khi Tòa án tiến hành cho ly hôn thì các bên được quyền yêu cầu Tòa án phân chia các khoản nợ thành nợ chung, nợ riêng và trách nhiệm trả nợ cho vợ và chồng. Và để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn đọc có thể tham khảo video giải đáp pháp lý của Luật sư Công ty Luật CIS thực hiện:

5. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?

Việc giải quyết cho vợ chồng được chấm dứt quan hệ hôn nhân (ly hôn) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng (Bị đơn) cư trú có thẩm quyền giải quyết nếu vợ chồng đều cư trú ở Việt Nam. Trường hợp vợ, chồng hoặc tài sản tranh chấp khi ly hôn ở nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

Đồng thời, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Căn cứ vào các quy định trên thì khi muốn ly hôn, bạn đọc có thể nộp đơn đến Tòa án cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú, làm việc tức là nơi cư trú và làm việc của bên còn lại.

6. Hồ sơ cần chuẩn bị để yêu cầu ly hôn đơn phương năm 2023.

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn đơn phương

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

+ Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)

+ Sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản san có chứng thực)

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có).

7. Mẫu đơn yêu cầu ly hôn đơn phương.

Mẫu đơn yêu cầu ly hôn đơn phương là Mẫu số 23-DS được ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong Tố tụng dân sự.

thu-tuc-ly-hon-don-phuong-2023

Nếu quan tâm, bạn có thể tải mẫu đơn ly hôn tại đây (Tải mẫu 23 DS)

8. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương năm 2023 như thế nào?

Để tiến hành việc ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải tiến hành các thủ tục sau:

– Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ.

Người có yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu và nộp tại Tòa án nơi người còn lại (vợ/chồng) cư trú.

– Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét việc thụ lý đơn hay không.

– Bước 3: Đóng tiền tạm ứng án phí.

Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định. Và đơn khởi kiện sẽ được thụ lý khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

– Bước 4: Hòa giải.

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định.

+ Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày, các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

+ Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong quá trình Tòa án giải quyết ly hôn, nếu Nguyên đơn có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc chứng minh việc bạo lực làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cần cung cấp cho Tòa án.

– Bước 5: Tổ chức phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án và ra bản án ly hôn.

9. Hướng dẫn giành quyền nuôi con khi ly hôn.

Khi ly hôn, ngoài vấn đề về tài sản thì giữa vợ và chồng còn có thể xảy ra tranh chấp về việc giành quyền nuôi dưỡng con cái. Theo đó, tùy vào độ tuổi của con mà Tòa án sẽ có các hướng giải quyết khác nhau. Cụ thể:

+ Đối với con dưới 07 tuổi thì Tòa án sẽ xem xét giao cho một bên nuôi dưỡng dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con.

+ Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp không đủ điều kiện theo quy định.

+ Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, để dành được quyền nuôi con, bạn phải đảm bảo những quyền lợi về mọi mặt cho con nhằm tạo ưu thế hơn khi Tòa án tiến hành xem xét. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể căn cứ để Tòa án xem xét về quyền nuôi con, do đó, bạn đọc có thể tìm xem video của công ty chúng tôi về vấn đề này để có thể hiểu rõ hơn về cách Tòa án xem xét, bảo vệ được quyền lợi của bản thân và cả người con.

10. Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì khi kết hôn, vợ và chồng có thể lựa chọn chế độ tài sản theo luật định hoặc theo thỏa thuận. Do đó, khi ly hôn thì phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn sẽ có cách giải quyết khác nhau.

Công ty Luật có bài viết chi tiết về Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn, vui lòng tham khảo Tại đây.

11. Khi ly hôn đơn phương, cần lưu ý điều gì?

– Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương:

+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý, trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng thì có thể gia hạn thời hạn thêm 02 tháng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

+ Nếu trong thời hạn chuẩn bị xét xử mà Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, trong các vụ án ly hôn đơn phương, thời hạn để giải quyết nhanh nhất là khoảng hơn 05 tháng hoặc có thể kéo dài hơn tùy vào tính chất, sự phức tạp của từng vụ án.

– Không thể ủy quyền ly hôn đơn phương vì đây là quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người khác. Do đó, bạn phải tự mình thực hiện việc ly hôn. Trong trường hợp, ly hôn đơn phương với người mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ đại diện cho người đó để giải quyết.

– Bản án sơ thẩm giải quyết vụ án ly hôn có thể bị kháng cáo nếu người khởi kiện không đồng ý với hướng giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự, cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

– Ly hôn đơn phương vắng mặt: vì ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nên người có yêu cầu phải tự mình thực hiện. Tuy nhiên, nếu vợ, chồng vắng mặt trong ba trường sau, Tòa án vẫn sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

+ Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

+ Có người đại diện tham gia phiên tòa.

+ Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Lưu ý:

+ Nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn phiên tòa nhưng nếu vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.

+ Nếu người yêu cầu ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.

Trên đây là những thông tin cơ bản về thủ tục đơn phương ly hôn năm 2023. Nếu bạn có vướng mắc trong quá trình ly hôn hay có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8582             Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn