06 điểm mới quan trọng của Luật đất đai vừa được Quốc hội thông qua

Quốc hội đã thông qua dự thảo Luật Đất đai với nhiều nội dung đặc biệt quan trọng. Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Bài viết này, công ty luật CIS sẽ cung cấp thông tin về những điểm mới đáng chú ý của Luật Đất đai năm 2024.

Để bạn đọc dễ theo dõi, Công ty Luật sẽ tổng hợp 6 điểm mới quan trọng của Luật đất đai 2024 bao gồm:

♦ Điểm mới thứ nhất là: mở rộng thời điểm Cấp sổ đỏ đối với đất không giấy tờ trước ngày 1-7-2014;

♦ Điểm mới thứ hai là: khi thu hồi đất phải hoàn thành bố trí tái định cư trước;

♦ Điểm mới thứ ba là: mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân;

♦ Điểm mới thứ tư là: bảng giá đất được cập nhật hằng năm;

♦ Điểm mới thứ năm là: quy định cụ thể 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

♦ Điểm mới thứ 6 là: quy định 5 phương pháp định giá đất

1. Mở rộng thời điểm Cấp sổ đỏ đối với đất không giấy tờ trước ngày 1-7-2014

Đất không có giấy tờ là đất không có cái loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với loại đất đó.

Việc cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ trong một số trường hợp không phải là quy định mới, quy định này đã có từ Luật đất đai năm 2013. Luật đất đai năm 2024 kế thừa và mở rộng hơn so với quy định cũ, cụ thể:

Luật đất đai mới xác định thời điểm sử dụng đất không có giấy tờ để xem xét cấp sổ đỏ thành 3 mốc thời gian:

  • Trước ngày 18/12/1980;
  • Từ ngày 18/12/1980 – trước ngày 15/10/1993;
  • Từ ngày 15/10/1993 – trước ngày 01/7/2014.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà KHÔNG vi phạm pháp luật về đất đai, KHÔNG thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền và đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận KHÔNG có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ.

Trước đây, Luật đất đai 2013 xác định thời điểm để xem xét cấp sổ đỏ thành 2 mốc thời gian như sau:

  • Trước ngày 15/10/1993;
  • Từ ngày 15/10/1993 – trước ngày 01/7/2004.

Như vậy, có thể thấy, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ để được xem xét cấp Sổ đỏ thêm 10 năm so với quy định Luật đất đai 2013.

6-diem-moi-luat-dat-dai-2024

2. Khi thu hồi đất phải hoàn thành bố trí tái định cư trước.

Theo quy định của luật mới, các trường hợp thu hồi đất mà phải bố trí tái định cư thì phải hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất.

Đây được xem là điểm mới nổi bật để bảo vệ quyền lợi của người bị thu hồi đất, vì thời gian qua, xảy ra nhiều trường hợp việc xây dựng khu tái định cư, cơ sở hạ tầng khu tái định cư không được đầu tư theo quy định, theo đó, đất đã thu hồi nhưng người bị thu hồi đất không có nơi tái định cư, ổn định cuộc sống.

Cụ thể, tại Điều 91 Luật Đất đai 2024 xác định các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó có nguyên tắc:

– Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi.

– Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và VIỆC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ PHẢI ĐƯỢC HOÀN THÀNH TRƯỚC KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT.

3. Mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

Luật Đất đai 2024 mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân lên đến 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất. Quy định này cùng các quy định về “tập trung đất nông nghiệp”, “tích tụ đất nông nghiệp” được kỳ vọng tạo điều kiện để quy mô sản xuất hàng hoá nông sản ngày càng lớn.

Khác với Luật Đất đai 2024, Luật Đất đai 2013 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất.

4. Bỏ khung giá đất và quy định về bảng giá đất được cập nhật hằng năm

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, bảng giá đất được quy định 5 năm một lần với từng loại đất, theo từng vùng, và phải điều chỉnh, bổ sung đối với trường hợp có biến động về giá đất thị trường.

Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 quy định: bảng giá đất được UBND các tỉnh công bố LẦN ĐẦU TIÊN vào 1/1/2026 và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung bảng giá này HÀNG NĂM.

Theo các chuyên gia, việc ban hành bảng giá đất hằng năm sẽ TÁC ĐỘNG LỚN đến thị trường bất động sản, theo đó, các bên trong giao dịch có thêm cơ sở tham khảo trong quá trình thương lượng. Ở khía cạnh thu hồi giải phóng mặt bằng, bảng giá đất hàng năm cũng giúp đảm bảo cân bằng, hài hòa lợi ích giữa các bên trong quá trình giải phóng mặt bằng, qua đó hạn chế xảy ra tranh chấp.

Tuy nhiên, một số chuyên gia cũng chỉ ra rằng, khi giá đất sát với giá thị trường sẽ khiến chi phí sử dụng đất của doanh nghiệp tăng cao, kéo theo đó là giá bất động sản có thể leo thang tương ứng.

5. Quy định cụ thể 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Luật đất đai 2013 hiện tại, vấn đề thu hồi đất được quy định như sau: “Nhà nước quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng”. Quy định hiện nay khá chung chung, do đó, việc áp dụng có thể không thống nhất.

Luật đất đai mới liệt kê cụ thể các trường hợp nhà nước thu hồi đất, theo đó, điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể 32 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

Điều 79. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Xây dựng công trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải;

2. Xây dựng công trình thủy lợi, bao gồm: đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;

3. Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước, bao gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước;

4. Xây dựng công trình xử lý chất thải, bao gồm: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải;

5. Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công trình phụ trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng;

6. Xây dựng công trình dầu khí, bao gồm: giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học;

7. Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, bao gồm: nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện – văn hoá xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;

8. Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;

9. Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác;

10. Xây dựng công trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác;

11. Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, bao gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương;

12. Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;

13. Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;

14. Xây dựng cơ sở văn hoá, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, bao gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; cơ sở văn hoá khác do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

15. Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: cơ sở y tế (cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế); trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

16. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

17. Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; sân vận động, cơ sở thi đấu, tập luyện các môn thể thao;

18. Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường;

19. Xây dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý;

20. Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;

21. Thực hiện dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; dự án nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở; dự án tái định cư;

22. Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;

23. Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ trên phạm vi liên huyện hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;

24. Thực hiện hoạt động lấn biển;

25. Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;

26. Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển;

27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;

28. Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;

29. Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này;

30. Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm;

31. Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;

32. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 nêu trên thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.

Theo các chuyên gia, sự minh bạch các trường hợp Nhà nước thu hồi đất sẽ thuận tiện cho các cơ quan thực thi hiểu thống nhất, giúp giảm tình trạng lợi dụng thu hồi đất bừa bãi. Song song đó, với quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất như vậy, thì đối với chủ đầu tư đầu tư kinh doanh bất động sản, sẽ phải chủ động đàm phán với người dân để xác định mức đền bù hợp lý.

6. Quy định 5 phương pháp định giá đất

Luật Đất đai 2013 không quy định phương pháp định giá đất, mà phương pháp định giá đất được quy định trong Nghị định hướng dẫn thi hành.

Luật đất đai mới quy định rõ các phương pháp định giá đất, đồng thời, bổ sung thêm phương pháp khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để đảm bảo vận hành thông suốt công tác định giá đất để phát triển kinh tế – xã hội.

Cụ thể các phương pháp định giá đất theo Luật đất đai năm 2024 bao gồm:

– Phương pháp so sánh;

– Phương pháp thu nhập;

– Phương pháp thặng dư;

– Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất;

– Và phương pháp khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

♦ Link Yotube:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CÔNG TY LUẬT CIS

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582 – Hotline:0916.568.101

Email: info@cis.vn