Nghỉ việc nhưng Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cần làm gì?

Thời gian vừa qua, do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, rất nhiều người bị mất việc do công ty không đủ kinh phí để trả lương cho Người lao động. Công ty Luật đã nhận được nhiều email gửi đến hỏi về thủ tục đóng hợp đồng lao động, chốt sổ BHXH sau khi nghỉ việc, một trong những nội dung được gửi đến nhiều nhất là trường hợp công ty không trả sổ BHXH cho Người lao động cũ, như email của bạn Linh gửi đến Công ty Luật như sau:

“Xin chào luật sư, vừa qua do dịch bệnh covid em bị công ty cho nghỉ việc. sau đó em tìm được việc mới, thì phòng nhân sự nói em phải đưa sổ BHXH cũ để làm thủ tục trên BHXH. Em có yêu cầu Công ty cũ trả sổ BHXH nhưng Công ty không phản hồi gì hết. xin nhờ luật sư hướng dẫn giúp em trường hợp này”

Tình huống như email trên của bạn Linh là tình huống của rất nhiều Người lao động gặp phải, tức là khi nghỉ việc xong thì công ty không chịu trả sổ BHXH cho người lao động. Nếu Công ty làm như vậy thì có đúng luật không? Người lao động phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình?

Mời các bạn cùng xem câu trả lời trong bài viết dưới đây.

1. Người lao động có quyền yêu cầu Công ty trả sổ bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, một trong những quyền lợi của Người lao động chính là “Đ­ược cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội”, cụ thể:

Điều 18. Quyền của người lao động

1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, khi Người lao động nghỉ việc, Công ty phải hoàn thành thủ tục chốt sổ BHXH và trả lại cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, nghĩa vụ của công ty là phải trả sổ BHXH, chốt sổ BHXH cho Người lao động đã nghỉ việc, nếu không Công ty sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ có quy định về việc xử phạt công ty không trả sổ BHXH cho Người lao động với mức phạt là: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi Người lao động, nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với Công ty (điểm d Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Sổ bảo hiểm xã hội là dùng để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của Người lao động, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho Người lao động  theo quy định. Vì vậy, khi bị công ty giữ sổ BHXH, Người lao động có thể liên hệ với công ty cũ để yêu cầu trả sổ BHXH.

nghi-viec-cong-ty-khong-tra-so-bhxh-cho-nguoi-lao-dong

2. Người lao động cần làm gì khi công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội?

Trong trường hợp công ty cố tình không trả sổ BHXH cho bạn, bạn có thể thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo các bước sau:

2.1. Khiếu nại lần đầu đến công ty cũ 

Thời hiệu khiếu nại lần đầu, tức là khoảng thời gian cho phép bạn được quyền khiếu nại, là 180 ngày kể từ ngày bạn biết được quyết định, hành vi của công ty về việc không trả sổ BHXH cho bạn (Khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

Hình thức khiếu nại: theo quy định tại Điều 6 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, bạn có thể gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, cụ thể:

+ Khiếu nại bằng hình thức GỬI ĐƠN thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm khiếu nại;
  • Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
  • Tên, địa chỉ của công ty cũ;
  • Nội dung, lý do khiếu nại,
  • Tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có)
  • Yêu cầu giải quyết khiếu nại.

Đơn khiếu nại phải có ký tên hoặc điểm chỉ.

+ Khiếu nại TRỰC TIẾP thì bạn sẽ được hướng dẫn viết đơn khiếu nại hoặc bạn sẽ được ghi lại đầy đủ các nội dung khiếu nại như trên, và vẫn phải có ký tên hoặc điểm chỉ của bạn.

– Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu thấy cần thiết, công ty có thể tổ chức đối thoại với bạn để làm rõ nội dung, yêu cầu khiếu nại, và hướng giải quyết khiếu nại. Việc đối thoại này phải được lập thành biên bản (Điều 22 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận vụ việc; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận vụ việc. Tất nhiên nếu vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì sẽ kéo dài hơn (Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

2.2. Khiếu nại lần hai

– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, hoặc quá Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà Công ty chưa giải quyết, bạn có thể làm Khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty cũ của bạn có trụ sở.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh Thanh tra Sở phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc đã tiếp nhận đơn khiếu nại cho bạn (Khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

– Đối với các trường hợp thông thường, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày tiếp nhận; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày tiếp nhận (Điều 28 nghị định 24/2018/NĐ-CP).

– Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Chánh Thanh tra Sở tổ chức đối thoại giữa bạn và công ty cũ, những người có liên quan nếu thấy cần thiết (Điều 30 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, Chánh Thanh tra Sở phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho bạn, công ty cũ và những người liên quan (nếu có) (Điều 32 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

Trường hợp không đồng ý với quyết định khiếu nại, hoặc nếu ngay từ đầu bạn không muốn làm thủ tục khiếu nại, bạn có quyền KHỞI KIỆN tại tòa án nơi công ty cũ của bạn đặt trụ sở.

Xem thêm video tại đây

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CÔNG TY LUẬT CIS

109 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
028 38257196 – 0916 568 101
Email: info@cis.vn