Quy định mới nhất về sổ hộ khẩu từ năm 2023

Với sự phát triển của thời đại 4.0 cũng như mạng lưới công nghệ đã dần đi vào cuộc sống hàng ngày chúng ta thì cùng với đó là những chính sách thúc đẩy sự phát triển của nước nhà, giảm thiểu những thủ tục hành chính phức tạp, số hóa cơ sở dữ liệu và quản lý bằng hệ thống công nghệ. Chính vì vậy, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy sẽ chính thức bị bãi bỏ, không còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận những vai trò đặc biệt mà sổ hộ khẩu mang lại từ trước tới nay. Vậy chúng ta phải lưu ý những gì về những quy định sắp tới về sổ hộ khẩu?

Công ty Luật xin mời các bạn cùng xem bài viết Quy định mới nhất về sổ hộ khẩu từ năm 2023.

1. Sổ hộ khẩu là gì?

Sổ hộ khẩu (trong Tiếng Anh có nghĩa là Household book) là một loại giấy tờ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người dân, trong đó ghi nhận thông tin về nơi cư trú của công dân. Sổ hộ khẩu được sử dụng trong hầu hết các thủ tục hành chính, theo đó, người dân phải xuất trình Sổ hộ khẩu cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ liên quan đến các thủ tục hành chính.

Sổ hộ khẩu từng là tài liệu nhằm xác định việc đăng ký hộ khẩu của các hộ gia đình, giúp quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân.

quy-dinh-moi-ve-so-ho-khau

Sổ hộ khẩu được tạo ra nhằm giúp nhà nước quản lý việc cư trú của người dân, là một loại hình thức quản lý nhân khẩu trong hộ gia đình. Đồng thời là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó.

Trước khi luật cư trú 2020 có hiệu lực thì tại Điều 24, 25, 26 Luật cư trú năm 2006 quy định về các đối tượng được cấp sổ hộ khẩu như sau:

Điều 24. Sổ hộ khẩu

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.”

Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.”

Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình của người đó, người sống độc thân, người được tách sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

b) Người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác, nếu họ không sống theo hộ gia đình;

c) Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung;

d) Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo.

2. Người không thuộc đối tượng quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 25 nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.”

Như vậy, sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.

Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đó.

dich-vu-lam-the-apec

2. Quy định pháp luật

Trước đây, sổ hộ khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 nhưng đến khi Luật cư trú năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 thì không còn khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu. Mà theo đó, từ ngày 01/01/2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Điều này làm cho nhiều người nhầm lẫn rằng, nhà nước sẽ không còn quản lý thông tin cư trú của người dân nữa, nghĩa là người dân không cần phải đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, cách hiểu này là không đúng.

Theo quy định Luật Cư trú năm 2020, kể từ thời điểm luật này có hiệu lực thi hành, mọi thông tin liên quan đến cư trú được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Khi người dân nhập hộ khẩu, xóa hộ khẩu, chuyển hộ khẩu, đăng ký tạm trú,… đều được cập nhật trên hệ thống của Cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được viết tay trong cuốn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy như trước đây.

3. Giấy xác nhận thông tin cư trú thay thế sổ hộ khẩu từ năm 2023

Sổ hộ khẩu là loại giấy tờ chủ yếu được dùng để chứng minh thông tin cư trú của người dân. Từ ngày 01/01/2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng, theo đó, nếu có nhu cầu, người dân có thể xin cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin cá nhân của người xin xác nhận, thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú là tạm trú hay thường trú hoặc nơi ở hiện tại trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Bên cạnh cá nhân thì Hộ gia đình đăng ký cư trú cũng có quyền yêu cầu xin cấp Giấy này, khi đó xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về chủ hộ, thành viên trong hộ gia đình.

Trong một số giao dịch, hoặc thủ tục hành chính, người dân vẫn bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu xuất trình Giấy xác nhận thông tin cư trú khi thực hiện các thủ tục liên quan đến việc: xin xác nhận độc thân, đăng ký kết hôn, cấp điện, nước, xin việc làm, giao dịch mua bán, tặng cho nhà đất, … vân vân.

Tuy nhiên, trong thời gian tới, người dân sẽ không phải hoặc ít phải cung cấp giấy này. Vì Theo quy định tại nghị định số 104/2022/NĐ-CP của Chính Phủ chỉ đạo: từ ngày 01/01/2023, các cơ quan có thẩm quyền, các cán bộ, công chức, viên chức, và cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công PHẢI khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong CSDL QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ.

mau-xac-nhan-thong-tin-cu-tru
Hình ảnh: Mẫu giấy xác nhận thông tin cư trú

Công ty Luật đã có những video giải đáp và hướng dẫn cho người dân về việc bỏ sổ hộ khẩu giấy và cách thức xin Giấy xác nhận thông tin cư trú, các bạn quan tâm có thể xem thêm tại đây:

– Những cách chứng minh thông tin cư trú không cần xin giấy xác nhận:

>> Link Youtube: https://youtu.be/Huqj7Ta1Gh4

– 3 loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu:

>> Link Youtube: https://youtu.be/xN1__3H0aM8

– Thủ tục xin cấp giấy xác nhận thông tin cư trú:

4. Xin giấy xác nhận thông tin cư trú ở đâu

Hiện nay, có 2 cách để bạn có thể xin xác nhận thông tin cư trú:

Cách 1: Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Cách 2: Trực tiếp đến cơ quan công an cấp xã nơi bạn đang cư trú để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú như: Công an xã, Công an phường, Công an thị trấn.

5. Thủ tục xin giấy xác nhận thông tin cư trú

Để xin giấy xác nhận thông tin cư trú, người dân cần chuẩn bị các giấy tờ và thủ tục sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú, bạn có thể tải mẫu tờ khai sau đây (Tải mẫu CT01);

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan công an hoặc nộp tại cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

Bước 3: Sau khi nộp hồ sơ, cơ quan chức năng sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ không hợp lệ: Cơ quan chức năng yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa lại thông tin của hồ sơ;

+ Nếu hồ sơ hợp lệ: Cơ quan chức năng sẽ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hồ sơ;

Bước 4: Nhận kết quả hồ sơ theo phiếu hẹn trả kết quả hồ sơ.

Bạn có thể tham khảo tại Video dưới đây:

>> Link Youtube: https://youtu.be/lk_5OAVmYZc

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

6. Xin giấy xác nhận thông tin cư trú mất bao lâu

Việc xin giấy xác nhận thông tin cư trú cho người dân sẽ không tốn quá nhiều thời gian. Thông thường là không quá 1 ngày làm việc, trong một số trường hợp cần xác minh, làm rõ thông tin thì thời hạn giải quyết là 3 ngày làm việc.

Ngoài ra, Theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA về thời hạn của giấy xác nhận thông tin cư trú thì:

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú

“2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.”

– Trường hợp xác nhận thông tin về cư trú với người có thường trú, tạm trú thì giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị trong 30 ngày;

– Trường hợp xác nhận thông tin cư trú với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện thì giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị trong 60 ngày;

Lưu ý: Nếu thông tin cư trú của công dân bị thay đổi, điều chỉnh hoặc được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ hết hiệu lực kể từ thời điểm thay đổi.

Trên đây là những Quy định mới nhất về sổ hộ khẩu từ năm 2023. Nếu bạn có vướng mắc trong thủ tục trên. Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới để được tư vấn và yêu cầu dịch vụ:

Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101

Email:  info@cis.vn