Thủ tục giải quyết ly hôn năm 2022

Trong cuộc sống vợ chồng sẽ không tránh khỏi những lần mâu thuẫn, cãi vã, xung đột… Và khi vợ chồng không thể chung sống với nhau nữa thì vợ chồng sẽ nghĩ đến việc ly hôn. Hiện nay, việc ly hôn giữa các cặp vợ chồng diễn ra rất phổ biến và giải quyết việc ly hôn không còn là vấn đề xa lạ trong xã hội. Để đi đến quyết định ly hôn thì còn rất nhiều vấn đề pháp lý xoay quanh và không phải ai cũng nắm rõ.

Nếu bạn còn vướng mắc các vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết ly hôn năm 2022 thì bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ giải đáp và hỗ trợ cho bạn.

1. Ly hôn là gì?

“Ly hôn” được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

Như vậy, “Ly hôn” được hiểu là:

– Vợ, chồng hoặc cả vợ chồng yêu cầu Tòa án cho chấm dứt quan hệ hôn nhân.

– Việc ly hôn do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi đời sống và mục đích của hôn nhân không thể tiếp tục.

– Phán quyết ly hôn của Tòa án được thể hiện qua hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

thu-tuc-giai-quyet-ly-hon
Hình ảnh: Thủ tục giải quyết ly hôn 2022

2. Ai được quyền yêu cầu ly hôn?

Đối với vấn đề Ai được quyền yêu cầu ly hôn, được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, về vấn đề này sẽ có 03 trường hợp được quyền yêu cầu ly hôn:

Trường hợp 1: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”

Đây là trường hợp rất phổ biến và chúng ta thường xuyên bắt gặp trên thực tế. Theo quy định của Khoản 1 Điều 51 này thì vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Từ điều này sẽ dẫn đến việc ly hôn chia thành 02 trường hợp là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.

Trường hợp 2: “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”

Đây là trường hợp hiếm gặp và trên thực tế rất ít xảy ra những trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 này. Tuy nhiên, đây là một quy định nhằm đảm bảo cho các chủ thể khác cũng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

Trường hợp 3: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”

Pháp luật Việt Nam đã quy định một trường hợp cấm, không được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, đó là trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Đây được xem là một quy định pháp luật mang tính nhân văn cao, với mục đích bảo vệ cho đứa trẻ từ khi còn trong bào thai cho đến khi được sinh ra sẽ nhận được sự chăm sóc của cả bố mẹ, đặc biệt quy định này sẽ làm hạn chế ảnh hưởng tâm lý của người phụ nữ khi đang mang thai, ảnh hưởng đến thai nhi. Nhưng chúng ta cần lưu ý một điều rằng tại Khoản 3 Điều 51 của Luật này, pháp luật chỉ cấm không cho người chồng có quyền yêu cầu ly hôn nhưng người vợ lại không bị cấm trong trường hợp này. Vì vậy, người vợ vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Tranh chấp tài sản khi ly hôn

Tranh chấp tài sản khi ly hôn luôn là một vấn đề phức tạp, trong quá trình giải quyết thường xuyên gặp nhiều khó khăn. Đây được xem là một dạng tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà khi tiến hành ly hôn cả hai bên không tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều nay được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, theo đó, tài sản chung được xác định là tài sản do vợ và chồng tạo ra, được biết đến là một khoản thu nhập, mức lương từ các công việc lao động, kinh doanh sản xuất,… trong quá trình chung sống hoặc các tài sản có giá trị được tặng cho, nhận thừa kế trên danh nghĩa cả hai vợ chồng, hoặc các tài sản khác mà giữa hai bên có thỏa thuận sẽ đưa vào làm tài sản chung. Đối với tài sản là vật có giá trị lớn (ví dụ như: ô tô) hoặc tài sản là quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn thì tài sản lúc này được xem như là tài sản chung, trừ trường hợp tài sản đó được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng được cho riêng hoặc được thừa kế riêng.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân Nghị định 126/2014/NĐ-CP

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Khi ly hôn, theo nguyên tắc thì phần tài sản chung sẽ được giải quyết dựa trên sự thỏa thuận, thống nhất giữa hai vợ chồng. Trong trường hợp khi cả hai không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ áp dụng nguyên tắc cơ bản là chia đôi phần tài sản chung cho vợ và chồng.

Tuy nhiên, khi đã áp dụng nguyên tắc chia đôi tài sản rồi nhưng không phải trong trường hợp nào Tòa án cũng chia theo nguyên tắc 50/50 mà Tòa án còn dựa vào các yếu tố sau:

– Điều kiện, hoàn cảnh sống của vợ, chồng.

– Phần đóng góp của vợ và chồng trong việc tạo lập, duy trì khối tài sản chung trong quá trình chung sống.

– Xác định yếu tố lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng.

Bảo vệ lợi ích của các bên trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh để các bên có điều kiện tiếp tục hoạt động tạo ra thu nhập.

Về phần tài sản riêng thì quyền sở hữu vẫn sẽ thuộc về chủ sở hữu của tài sản riêng đó.

4. Tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn.

Ngoài vấn đề tranh chấp tài sản khi ly hôn thì còn tồn tại một vấn đề quan trọng không kém đó chính là tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn.

Cấp dưỡng là nghĩa vụ giữa các thành viên gia đình, trong đó các chủ thể gia đình có trách nhiệm bảo đảm nhu cầu thiết yếu của những người thân thích của mình bằng việc đóng góp tiền hoặc cung ứng tài sản. Khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện việc cấp dưỡng, người được cấp dưỡng hoặc chủ thể có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đó, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã có những quy định rất rõ về quyền nuôi con khi ly hôn. Tòa án luôn tôn trọng sự thỏa thuận giữa vợ chồng về việc phân định quyền nuôi con, chỉ trong trường hợp cả hai không có sự thỏa thuận chung và có yêu cầu giải quyết tranh chấp này thì Tòa án sẽ giải quyết dựa vào 2 yêu tố cơ bản sau:

– Thứ nhất là về điều kiện kinh tế: Tòa án sẽ xem xét việc ai là người có mức tài sản cao hơn? Thu nhập ổn định hơn? Không có tồn tại nợ xấu,.. nhằm đảm bảo điều kiện vật chất và điều kiện sống tốt nhất cho con trong mọi hoàn cảnh.

– Thứ hai là về môi trường giáo dục: Tòa án sẽ xém xét ai là người có thể dành thời gian chăm sóc, giáo dục con tốt hơn? Ai là người có trình độ, có lối sống phù hợp trong quá trình phát triển nhân cách và tính cách của con.

Tuy nhiên, trên thực tế lại xảy ra rất nhiều vụ việc tranh chấp nuôi con khi mà cả hai bên vợ, chồng đều có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng đứa trẻ tốt nhất cả về vật chất và tinh thần. Về việc xác định ai sẽ là người có quyền nuôi con là một việc không hề đơn giản khi cả hai bên đều đưa ra những chứng minh, lý do, để cho thấy rằng mình có thể nuôi con và vô hình chung, việc tranh chấp này đã tác động rất nhiều lên đứa trẻ. Vì vậy, để giảm bớt trình trạng trực tiếp làm ảnh hưởng không tốt đến đứa trẻ thì pháp luật Việt Nam đã đưa ra một quy định vô cùng thiết thực và hợp lý, đó là: trong những trường hợp có sự tranh chấp về quyền nuôi con, cả hai bên không có sự thỏa thuận thì sẽ xem xét nguyện vọng của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên. Đây là một quy định rất hay, có kết quả chính xác và không gây tổn thương cho đứa trẻ. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, khi con dưới 36 tháng tuổi quyền nuôi ưu tiên thuộc về mẹ (trừ thỏa thuận khác) vì vào thời điểm này thì đứa trẻ phần lớn sẽ phụ thuộc và cần có sự chăm sóc từ mẹ nhiều hơn.

Ngoài ra, trong trường hợp vợ chồng có từ 02 con trở lên thì Tòa án  sẽ xem xét điều kiện, khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng của hai bên để đưa ra quyết định có thể giao cho một bên nuôi hết cả 02 đứa trẻ để đảm bảo không gây sự ly tán, xáo trộn trong cuộc sống của các con hoặc có thể chia ra mỗi người nuôi một đứa trẻ nếu thấy một người không đủ khả năng để nuôi dưỡng, chăm sóc cả 02 con được.

5. Tranh chấp về việc cấp dưỡng khi nuôi con.

Bên cạnh những tranh chấp về tài sản, tranh về quyền nuôi con thì tranh chấp về việc cấp dưỡng khi nuôi con là một vấn đề thường xuyên xảy ra và khó giải quyết khi các cặp vợ chồng ly hôn. Việc cấp dưỡng là một phần rất quan trọng nhằm bù đắp và tạo điều kiện sống tốt nhất cho con vì việc cha mẹ ly hôn đã ảnh hưởng không ít đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của con cái.

Về việc cấp dưỡng khi nuôi con đã được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 110 và Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Qua đó chúng ta có thể thấy, khi vợ chồng ly hôn thì cả hai vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con trong trường hợp được quy định lại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Bên cạnh đó, khi Tòa án giải quyết tranh chấp về việc cấp dưỡng nuôi con thì phải căn cứ vào “thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng” và “nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng”.

Hiện nay pháp luật không quy định mức cấp dưỡng nuôi con và cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là “thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng” và “nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng”. Thực tế, thu nhập thực tế của các cặp vợ chồng không giống nhau và đôi khi không thể xác định chính xác mức thu nhập của cá nhân mỗi người được, đặc biệt là đối với những người làm kinh doanh tự do.

Vì vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định mức cấp dưỡng nuôi con là do hai bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quy định mức cấp dưỡng dựa trên nhu cầu để nuôi dưỡng, học tập và các chi phí khác cho con ở mức trung bình nơi con sinh sống và dựa vào khả năng của người phải cấp dưỡng. Khi mức cấp dưỡng không còn phù hợp thì các bên có quyền yêu cầu tòa án thay đổi mức cấp dưỡng nếu không thỏa thuận được.

6. Hồ sơ yêu cầu ly hôn gồm những giấy tờ gì?

Về cơ bản thì các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết để dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn là giống nhau, bao gồm:

– Đơn xin ly hôn (Tải mẫu)

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

– Bản sao có chứng thực Giấy CMND/ CCCD/ Hộ chiếu;

– Bản sao có chứng thực Hộ khẩu của vợ và chồng.

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con. (Trong trường hợp có sinh con chung)

– Bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung. (Trong trường hợp nếu có tài sản chung và đang xảy ra tranh chấp tài sản)

7. Nộp hồ sơ xin ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện.

Vì vậy, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền (trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện).

Lưu ý:

– Đối với trường hợp thuận tình ly hôn thì Tòa án nơi mà vợ chồng cư trú sẽ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết.

– Đối với trường hợp đơn phương ly hôn thì Tòa án nơi bị đơn (người không nộp đơn) cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết. Ví dụ: nếu người vợ có đơn yêu cầu ly hôn thì người vợ sẽ phải nộp đơn xin ly hôn tại nơi người chồng cư trú hoặc làm việc.

8. Khi ly hôn cần lưu ý điều gì?

Một số nội dung cần lưu ý khi tiến hành thủ tục ly hôn sau:

a) Người có quyền yêu cầu ly hôn:

– Vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất nhận thức, đồng thời, người này còn là nạn nhân bao lực gia đình gây ra bởi vợ hoặc chồng của họ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thíchcủa họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Trong thời gian người vợ có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa hai bên.

b) Hình thức ly hôn: Ly hôn gồm 02 hình thức:

– Thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) là việc cả hai bên vợ chồng cùng có yêu cầu ly hôn, cùng đi đến thống nhất thỏa thuận về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và nợ.

– Đơn phương ly hôn (Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình) là việc vợ hoặc chồng có quyền khởi kiện yêu cầu xin ly hôn khi có các tranh chấp cần Tòa án giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và nợ.

⇒Điểm giống nhau giữa hai hình thức này là cần có sự tham gia của cả hai vợ chồng tại các phiên hòa giải, lấy lời khai và không thể ủy quyền cho người khác tham gia.

c) Hồ sơ và nội dung cần có trong thủ tục ly hôn:

Hai bên vợ chồng cần chuẩn bị đủ các loại giấy tờ như là:

+ Đơn xin ly hôn (Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì đơn cần phải có đủ chữ ký của hai vợ chồng)

+ Bản chính Giấy đăng ký kết hôn

+ Bản sao chứng thức CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu của vợ và chồng

+ Bản sao chứng thức Giấy khai sinh của con (Trong trường hợp cả hai vợ chồng có sinh con chung)

+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (Trong trường hợp cả hai có xảy ra tranh chấp)

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về Thủ tục giải quyết ly hôn năm 2022. Nếu bạn có vướng mắc trong Thủ tục giải quyết ly hôn hay bạn có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn