Thủ tục nhận con nuôi mới nhất năm 2023

Hiện nay, việc nhận nuôi con nuôi đã trở nên rất phổ biến, tuy nhiên có nhiều người lại không rõ hoặc không biết việc nhận con nuôi phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, số lượng trẻ em được nhận nuôi làm con nuôi có đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực tế ít hơn rất nhiều so với trẻ em được nhận nuôi tự phát. Việc nhận nuôi con nuôi không đúng thủ tục tiềm ẩn rất nhiều rủi ro pháp lý.

Ở bài viết này, Công ty Luật sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục nhận con nuôi mới nhất năm 2023.

1. Pháp luật quy định về con nuôi như thế nào?

Hiện nay, pháp luật hướng dẫn về con nuôi trong các quy định hiện hành sau:

– Luật Nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 do Quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 do Quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;

– Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 08/05/2011, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/3/2019.

thu-tuc-nhan-con-nuoi-2023

2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi

Để nhận con nuôi, pháp luật yêu cầu người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định, cụ thể:

i) Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi hiện hành, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

Điều kiện tại điểm b, c không áp dụng trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Lưu ý những trường hợp sau đây không được nhận con nuôi:

+ Người nhận con nuôi đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Người nhận con nuôi đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Người nhận con nuôi đang chấp hành hình phạt tù;

+ Người nhận con nuôi chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

ii) Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi hiện hành, người được nhận làm con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Trẻ em dưới 16 tuổi.

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

dich-vu-lam-the-apec

3. Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục nhận con nuôi

∗ Với người nhận con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:

1) Đơn xin nhận con nuôi;

2) Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);

3) Phiếu lý lịch tư pháp;

4) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

6) Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

7) Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…

Với người được nhận làm con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:

1) Giấy khai sinh;

2) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

4) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

5) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

6) Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần thêm các tài liệu khác như Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không thành.

Lưu ý: Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

4. Trình tự, thủ tục nhận con nuôi mới nhất năm 2023

Về trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau:

Bước 1: Người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi (do người giám hộ hỗ trợ) chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu tại mục 3.

Bước 2: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, theo đó::

∗ Nếu nhận nuôi trong nước: nộp hồ sơ và dăng ký nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi; đây cũng là cơ quan giải quyết đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

∗ Nếu nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài (người nhận con nuôi là người nước ngoài): 

Đối với hồ sơ của người nhận con nuôi:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chuẩn bị 02 bộ hồ sơ và thực hiện như sau:

– Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

– Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

Đối với hồ sơ người được nhận làm con nuôi: chuẩn bị 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

UBND cấp tỉnh và Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú có thẩm quyền quyết và đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

∗ Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

∗ Trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

∗ Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Thời gian giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thường kéo dài lâu hơn vì phải điều tra, xác minh rất nhiều thông tinh của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi con nuôi.

5. Khi cha mẹ nuôi mất, con nuôi có được hưởng thừa kế như con ruột không?

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về những người thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

Ngoài ra Điều 653 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định:

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

Như vậy, căn cứ vào quy định này thì con nuôi và con đẻ đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là con nuôi cũng được hưởng quyền thừa kế như con đẻ, cũng như cha mẹ nuôi cũng được quyền thừa kế tài sản của người con nuôi.

CÔNG TY LUẬT CIS – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582             Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn