Trẻ sơ sinh có được quyền hưởng thừa kế?

Thừa kế vẫn luôn là một vấn đề phức tạp và khó giải quyết trong thực tế, trong đó, trẻ sơ sinh là một đối tượng khá đặc biệt trong việc hưởng thừa kế. Vậy, trẻ sơ sinh có được quyền hưởng thừa kế hay không? Pháp luật hiện nay quy định về việc trẻ sơ sinh hưởng thừa kế như thế nào?

Trong bài viết này, Công ty Luật CIS sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn đọc về vấn đề Trẻ sơ sinh có được quyền hưởng thừa kế? Chi tiết mời các bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.

1. Thừa kế là gì?

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản từ người đã chết cho người còn sống.

Thừa kế được chia thành hai loại: Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc, trong đó:

∗ Thừa kế theo pháp luật được hiểu là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. (Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015).

Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi:

♦ Không có di chúc;

♦ Di chúc không hợp pháp;

♦ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (ví dụ: giải thể, phá sản, v.v…)

♦ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

∗ Thừa kế theo di chúc là việc thừa kế theo nội dung di chúc của người chết để lại.

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

tre-so-sinh-co-duoc-quyen-huong-thua-ke

2. Tài sản thừa kế là gì?

Tài sản thừa kế là tài sản mà người chết để lại, thuật ngữ pháp lý gọi là di sản.

Theo Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015, di sản được hiểu là:

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Hiểu đơn giản, di sản là tài sản của người đã chết để lại, bao gồm: tài sản riêng lẻ và phần tài sản của người này trong khối tài sản chung với người khác (chẳng hạn như tài sản chung của vợ và chồng).

3. Ai là người được quyền hưởng di sản thừa kế?

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015:

Cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, cả cá nhân và tổ chức đều có quyền thừa kế, trong đó: cá nhân được quyền hưởng di sản theo hai hình thức là hưởng theo di chúc hoặc hưởng theo theo pháp luật. Tổ chức (người thừa kế không là cá nhân) được quyền hưởng di sản theo di chúc do người chết để lại.

dich-vu-lam-the-apec

4. Trẻ sơ sinh có được quyền hưởng thừa kế không?

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế là:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, khi một người chết đi và có di sản để lại, việc thừa kế chính thức mở ra, thời điểm người này chết là thời điểm mở thừa kế. Người được quyền hưởng di sản thừa kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là tổ chức thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (ví dụ: không bị giải thể, phá sản…); nếu là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Theo đó, trẻ sơ sinh được quyền hưởng di sản thừa kế nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: còn sống vào thời điểm người để lại di sản mất;

Trường hợp 2: sinh ra và còn sống sau khi người để lại di sản chết nhưng phải thành thai trước khi người đó chết.

Khi thuộc một trong hai trường hợp nêu trên, trẻ sơ sinh sẽ được hưởng thừa kế, theo đó:

– Trường hợp người chết để lại thừa kế cho trẻ sơ sinh, thì trẻ sơ sinh sẽ được hưởng phần thừa kế mà người chết đã định đoạt trong di chúc đó sau khi trừ đi phần di sản mà người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nếu có.

– Trường hợp người để lại thừa kế không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp; hoặc những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (ví dụ: giải thể, phá sản, v.v…) hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì trẻ sơ sinh được phân chia phần di sản bằng những người thừa kế cùng hàng với mình, cụ thể, Điều 651 Bộ luật dân sự quy định về hàng thừa kế như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

tre-so-sinh-co-duoc-quyen-huong-thua-ke

5. Trẻ sơ sinh hưởng thừa kế đất đai có phải đóng thuế, lệ phí không?

Liên quan đến vấn đề thừa kế nhà cửa, đất đai, tùy thuộc vào việc trẻ sơ sinh nhận được thừa kế từ ai thì sẽ phải đóng thuế hoặc không, cụ thể:

– Nếu trẻ sơ sinh nhận thừa kế từ cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột của trẻ sơ sinh thì việc nhận thừa kế đó được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp trẻ sơ sinh hưởng thừa kế đất đai từ những người khác, mà không phải những người vừa liệt kê, thì khoản thừa kế đó phải nộp thuế thu nhập cá nhân. (Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 và 2014)

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Bên cạnh đó, nếu trẻ sơ sinh nhận thừa kế từ cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột của trẻ sơ sinh thì việc nhận thừa kế đó được miễn thuế lệ phí trước bạ. Trường hợp trẻ sơ sinh hưởng thừa kế đất đai từ những người khác, mà không phải những người vừa liệt kê, thì khoản thừa kế đó phải nộp lệ phí trước bạ (khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP):

Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

tre-so-sinh-co-duoc-quyen-huong-thua-ke

6. Tài sản thừa kế của trẻ sơ sinh do ai quản lý?

Vì trẻ sơ sinh không đủ năng lực để có thể tự mình làm chủ và đưa ra quyết định liên quan đến tài sản thừa kế (pháp luật gọi là năng lực hành vi dân sự) nên phần di sản thừa kế trẻ sơ sinh được hưởng sẽ do người đại diện của trẻ quản lý, cụ thể ở đây là cha, mẹ của trẻ sơ sinh hoặc người giám hộ.

Người giám hộ cho trẻ sơ sinh có thể là người giám hộ đương nhiên hoặc người giám hộ được cử, chỉ định.

Theo Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người giám độ đương nhiên được xác định theo thứ tự sau đây:

1) Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2) Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

3) Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Như vậy, người giám hộ đương nhiên của trẻ sơ sinh thay trẻ quản lý tài sản thừa kế là cha, mẹ của trẻ sơ sinh. Nếu trẻ không còn cả cha và mẹ, thì người giám hộ là anh chị ruột hoặc ông nội, bà nội/ông ngoại, bà ngoại hoặc bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột.

Nếu trẻ sơ sinh không có người giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ở của trẻ sẽ cử ra người giám hộ. (Khoản 1 Điều 54 Bộ luật dân sự).

Nếu không xác định được cha, mẹ của trẻ sơ sinh, không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì người quản lý tài sản thừa kế của trẻ sơ sinh sẽ do Tòa án chỉ định hoặc đề nghị một tổ chức thực hiện việc giám hộ.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

Trên đây, là các thông tin giải đáp cho câu hỏi Trẻ sơ sinh có được quyền hưởng thừa kế?. Công ty Luật CIS hy vọng thông qua bài viết bạn đọc đã có được câu trả lời cho những thắc mắc của mình về việc hưởng thừa kế của trẻ sơ sinh.