Năm 2023: CÁ NHÂN có được cho vay tiền góp? Được quyền không trả nợ nếu lãi suất quá cao?

Vay – cho vay là hoạt động rất phổ biến trong xã hội. Bên cạnh hoạt động cho vay của ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, còn được gọi chung là các tổ chức tín dụng, thì nhu cầu và hoạt động vay – cho vay giữa các cá nhân với nhau cũng diễn ra hết sức sôi nổi.

Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các tờ quảng cáo, hay nhận được các tin nhắn, các cuộc điện thoại chào mời vay tiền. Và việc vay chưa bao giờ đơn giản hơn bây giờ: cứ “alo” là có tiền, không cần thế chấp, cầm cố giấy tờ gì.

Vậy, hoạt động cho vay tiền giữa cá nhân với nhau có được coi là hợp pháp không? Cho vay lãi suất bao nhiêu thì bị coi là cho vay nặng lãi? Và đặc biệt gần đây, nhiều hội nhóm trên mạng xã hội chỉ nhau cách quỵt tiền qua app, tức là không trả tiền vay, vậy có bị coi là vi phạm pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Tất cả vấn đề này sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Việc cho vay tiền giữa các cá nhân với nhau có hợp pháp không?

Việc cho vay tiền giữa các cá nhân với nhau là giao dịch được pháp luật công nhận.

Theo quy định, giao dịch vay – cho vay tiền giữa các cá nhân với nhau là thỏa thuận dân sự, theo đó, chủ nợ giao tiền cho con nợ, có hoặc không có thỏa thuận về thời hạn vay, về tiền lời. Trường hợp có thỏa thuận về thời hạn vay, thì khi đến thời hạn, chủ nợ phải trả nợ gốc và tiền lời nếu có thỏa thuận về tiền lời.

Trường hợp không thỏa thuận về thời hạn vay, thì chủ nợ có quyền đòi lại tiền cho vay và con nợ cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý.

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản (Bộ luật Dân sự 2015)

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Tóm lại, người dân cho vay tiền là hoạt động được pháp luật công nhận.

ca-nhan-co-duoc-cho-vay-tien-gop

2. Lãi suất cho vay theo quy định của pháp luật? Mức lãi suất cao nhất đối với hoạt động cho vay là bao nhiêu?

Hiện nay, chúng ta có thể thấy rất phổ biến các hình thức cho vay tiền góp, và lãi suất cho vay của hình thức này thường khá cao, ví dụ: vay 5.000.000 đồng, góp 1 ngày 200.000 đồng và phải góp đủ 30 ngày. Theo đó, sau 1 tháng, người vay tiền phải trả 6.000.000 đồng trên số nợ gốc là 5.000.000 đồng.

Theo quy định pháp luật hiện hành, đối với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, lãi suất cho vay được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng và lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng khá khác nhau. Tuy nhiên, lãi suất cho vay không được vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ.

Còn đối với hoạt động cho vay giữa các cá nhân với nhau, lãi suất vay sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay. Phần lãi suất vượt quá giới hạn sẽ không có hiệu lực.

Điều 468. Lãi suất (Bộ luật Dân sự 2015)

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

ca-nhan-co-duoc-cho-vay-tien-gop

3. Nếu cá nhân cho vay lãi suất cao hơn 20%/năm thì có bị phạt không?

Nếu cá nhân cho vay tiền mà lãi suất cho vay vượt quá 20%/một năm thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng, theo điểm đ khoản 4 điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

Điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên so với mức lãi suất quy định, tức là từ 100%/năm, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên; hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội cho vay lãi nặng”, nếu bị truy cứu hình sự thì chủ nợ có thể bị hình phạt cao nhất là 3 năm tù. Quy định cụ thể như sau:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

4. Con nợ rủ nhau “quỵt nợ” vì cho rằng lãi suất cao, có được không?

Hiện nay có tình trạng, nhiều người rủ nhau quỵt nợ vì cho rằng chủ nợ vi phạm pháp luật, cụ thể là cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất mà Nhà nước quy định, nên con nợ không trả nợ là “hợp lý”. Nhiều người thắc mắc rằng như vậy có được không?

Như đã nêu ở Mục 1, giao dịch cho vay tiền giữa các cá nhân với nhau là giao dịch được pháp luật công nhận, cho dù là lãi suất cao hơn mức pháp luật quy định thì pháp luật vẫn công nhận hiệu lực đối với phần nợ gốc và lãi trong hạn mức luật định.

Con nợ phải trả nợ gốc và tiền lời trong hạn mức quy định. Không có điều luật nào cho phép con nợ được miễn trả nợ khi chủ nợ vi phạm về lãi suất.

Nếu không trả nợ, chủ nợ có quyền kiện con nợ ra Tòa để buộc phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Ngoài ra, nếu con nợ có dấu hiệu dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tiền vay, hoặc có khả năng nhưng cố tình không trả, thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, con nợ sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, cụ thể quy định như sau:

Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

Nghiêm trọng hơn là, nếu con nợ chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc trước đó đã xử lý hình sự về các tội liên quan đến tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì con nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” với khung hình phạt cao nhất đến 20 năm tù. Hình phạt nặng hơn rất nhiều so với tội cho vay nặng lãi. Quy định cụ thể như sau:

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong cuộc sống, đôi khi có những tình huống phát sinh mà chúng ta không kịp chuẩn bị, nhu cầu cần gấp một số tiền để chi tiêu là nhu cầu thiết yếu và chính đáng của mỗi người. Hoạt động cho vay tiền góp đã phần nào giải quyết được nhu cầu đó.

Tuy nhiên, không ít người đã lợi dụng hoạt động này để kiếm lời vượt quá giới hạn luật định, hay thường gọi là cho vay nặng lãi. Mặc khác, cũng đã có một bộ phận con nợ vì cho rằng chủ nợ vi phạm pháp luật nên quỵt nợ, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.

Hy vọng qua bài viết này, các bạn sẽ có thêm một số kiến thức hữu ích liên quan đến hoạt động cho vay tiền góp.

Luật sư – Công ty Luật CIS – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 38257196 Hotline: 0938 548 101

Email: info@cis.vn